Nhật Bản
Thép dầm: Tokyo Steel Manufacturing đã quyết định giảm giá niêm yết trong nước cho những hợp đồng tháng 10 xuống 5.000-13.000 Yên/tấn (42-108 USD/tấn), đây là lần giảm giá đầu tiên của nhà máy mini này suốt 11 tháng qua. Với thông báo này, giá niêm yết của Tokyo Steel cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 giao tháng 10 sẽ là 70.000 Yên/tấn (583 USD/tấn), giảm 7.000 Yên/tấn so với tháng hiện tại, và HRC SPHC 1.7-22mm sẽ có giá 53.000 Yên/tấn (442 USD/tấn), thấp hơn khoảng 10.000 Yên/tấn.
Đài Loan
Thép cây: Feng Hsin Iron & Steel thông báo hôm thứ Ba rằng công ty sẽ không thay đổi giá thép cây bắt đầu từ ngày 14/9, mặc dù đã giảm giá mua phế xuống 300 Đài tệ/tấn (9 USD/tấn), có hiệu lực kể từ ngày 11/9.
Với quyết định mới đây, thì giá niêm yết trong nước của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm vẫn duy trì mức 12.000 Đài tệ/tấn (368 USD/tấn) xuất xưởng Taichung, trong khi giá mua phế HMS 1&2 (80:20) của công ty là 4.700 Đài tệ/tấn.
Trung Quốc
Thép cây: Gía thép cây HRB400 đường kính 18-25mm tại thị trường Bắc Kinh đạt mức 1.970-1.980 NDT/tấn (309-311 USD/tấn) xuất xưởng, trọng lượng thực tế và gồm 17% VAT, không đổi so với ngày trước đó.
Cũng trong ngày thứ Ba, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 01 trên sàn Shanghai Futures Exchange chốt tại 1.909 NDT/tấn, giảm 20 NDT/tấn tức 1,04% so với ngày giao dịch trước đó.
CRC: Một vài nhà xuất khẩu cho biết một số chào giá vẫn ở mức từ 325 USD/tấn FOB trở lên, nhưng việc chốt được hợp đồng ở mức giá này là không thể. Trên thực tế, nếu có đơn hàng chắc chắn thì giá có thể được thương lượng xuống còn 315 USD/tấn FOB.
CRC loại SPCC dày 1.0mm ở Thượng Hải đạt mức 2.380-2.500 NDT/tấn (374-393 USD/tấn), không đổi so với đầu tuần trước.
CIS
Thép cuộn: Tại Thổ Nhĩ Kỳ, giá HRC Ukraina đạt mức 310 USD/tấn CFR, giảm 10 USD/tấn so với tuần trước. Gía HRC Nga đạt mức 320-325 USD/tấn CFR, giảm từ mức 327-330 USD/tấn CFR tháng trước đó. Tại Ai Cập, các thương nhân vẫn chỉ đứng quan sát do thiếu hụt tiền ngoại tệ với giá chào từ CIS đạt mức 325-330 USD/tấn CFR cho HRC.
Giá CRC Nga không thu hút tại Châu Âu do bị điều tra chống bán phá giá. Gía CRC Ukraia và Nga chào bán vào Châu Âu đạt mức 380 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ nhưng thị trường sẵn sàng chấp nhận giá 370-375 USD/tấn CFR.
Giá chào mới nhất từ CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ chỉ đạt mức 300-305 USD/tấn CFR trong ngày thứ ba, giảm thêm 5 USD/tấn so với tuần trước đó trong khi giá chào từ Trung Quốc chỉ đạt mức 285-295 USD/tấn CFR.
Châu Âu
HRC: Giá tại Đức đạt mức 330-350 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr tùy thuộc vào nhà máy và khối lượng chào bán. Trong khi đó, giá nhập khẩu đạt mức 320-330 Euro/tấn CIF Antwerp từ Braxin và Hàn Quốc. Trung Quốc chào bán tại mức giá không thể cạnh tranh 300 Euro/tấn.
Châu Á
HRC: HRC SS400 3.0mm ở mức 280-285 USD/tấn FOB, giảm 4 USD/tấn so với ngày trước đó. Đây là mốc thấp mới kể từ khi Platts bắt đầu định giá vào tháng 01/2006.
Thép cây: Gía thép cây BS500 đường kính 16-20mm thấp hơn 1 USD/tấn còn 270-277 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, đây là mốc thấp kỷ lục kể từ Platts bắt đầu theo dõi giá hồi tháng 11/2006.
Tại Hong Kong, một số nhà xuất khẩu đã giữ chào giá không đổi ở khoảng 295 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế, mặc dù theo Platts được biết thì những người bán có thể chào giá thấp hơn.
Thép cuộn: Giá chào nhập khẩu HRC và CRC giao tháng 11 từ CIS vào Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này đã giảm thêm 5 USD/tấn theo nhu cầu tiêu thụ suy yếu và giá chào rẻ từ Trung Quốc. Các nhà máy Ukraina đang chào bán HRC tại mức 315-320 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi giá chào từ Nga đạt mức 320-325 USD/tấn CFR trước sự cạnh tranh từ Trung Quốc.
Thép cây: Tại Đức, giá giao dịch đạt mức 410-420 Euro/tấn đã tính phí giao hàng, giảm 5 Euro/tấn. Do áp lực hàng nhập khẩu không chỉ đến đến từ Belarus, Nga và Trung Quốc mà còn từ Ý- khu vực có giá chào xuất khẩu giảm xuống dưới mức 400 Euro/tấn đã tính phí giao hàng.
Tại các nước khác ở Châu Âu, giá giao dịch đạt mức 400-410 Euro/tấn đã tính phí giao hàng. Tại Pháp, giá từ một nhà môi giới đạt mức 410 Euro/tấn đã tính phụ phí cho đơn hàng 75 tấn.