Trung Quốc
Cuộn trơn: cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm ở Thượng Hải được chốt ở mức 2.830-2.840 NDT/tấn (462-465 USD/tấn) gồm VAT 17%, tăng 50 NDT/tấn so với tuần trước.
Thép tấm: thép tấm Q235 14-20mm được giao dịch phổ biến ở mức 2.930-2.960 NDT/tấn (478-483 USD/tấn) gồm VAT 17% ở Thượng Hải, giảm 20 NDT/tấn so với cuối tháng 09.
NPI: Giá giao ngay của NPI chất lượng cao (10-15% Ni) ở Trung Quốc sụt giảm còn 1.150-1.180 NDT/nickel unit (187-192 USD/unit) trong ngày thứ Tư, gồm phí vận chuyển và VAT 17%, từ mức 1.230-1.250 NDT/nickel unit của ba tuần trước do giá niken trên sàn London Metal Exchange lún sâu hơn.
Thép không gỉ: Shanxi Taigang Stainless Steel đã duy trì giá bán tháng 10 ở trong nước cho thép cuộn không gỉ, đây là tháng thứ 5 liên tiếp nhà máy này giữ giá không đổi.
Theo đó, giá niêm yết tháng 10 của Taigang cho thép cuộn/tấm cán nóng và thép cuộn/tấm cán nguội loại 304 3-12mm vẫn duy trì lần lượt tại 18.900 NDT/tấn (3.076 USD/tấn) và 19.900 NDT/tấn. Còn cuộn/tấm cán nguội loại 430 2B 2mm vẫn không đổi so với tháng trước và giữ ở mức 10.700 NDT/tấn.
Ấn Độ
HRC: HRC IS 2062 loại A/B dày từ 3mm trở lên có mức giá giao dịch tiếp tục trung bình ở mức 34.500-35.500 rupees/tấn (562-578 USD/tấn) xuất xưởng, không đổi so với tuần trước. Mức giá này tương đương 523-538 USD/tấn CFR Mumbai nếu tính theo giá nhập khẩu, trong đó thuế suất nhập khẩu là 7.5% cho HRC từ hầu hết các nước.
Chào giá HRC loại thương phẩm SS400 xuất xứ Trung Quốc dày từ 3mm trở lên vẫn duy trì ở mức 505-510 USD/tấn FOB (tương đương 545-550 USD/tấn CFR Mumbai, hay 34.002-33.758 rupees/tấn).
Nhật Bản
Thép tấm: Giá trên thị trường hiện nay của thép tấm loại SS400 dày 16-25mm, 1.524-3.048mm ở Tokyo là 84.000-86.000 Yên/tấn (784-802 USD/tấn).Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Mặc dù giá niêm yết HRC Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ở mức 590-600 USD/tấn xuất xưởng tuần này, tuy nhiên, vài nguồn tin cho biết các giao dịch đa phần được chốt tại mức 585-590 USD/tấn xuất xưởng với chiết khấu, do sự suy yếu mạnh của đồng Lira và tình hình căng thẳng tại Syria do quân Hồi giáo IS tiếp tục làm suy yếu tâm lý thị trường.
Trong khi đó, giá chào từ Nga đạt mức 560-565 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ và giá chào từ Ukraina là 545 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ.
CRC: Gía CRC từ các nhà máy đã giảm 5 USD/tấn còn 675-690 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu là 670-680 USD/tấn xuất xưởng.
Mỹ
Phế: Giá phế khối lượng nhỏ xuất khẩu từ Mỹ sang Đài Loan vẫn bình ổn trong tuần này tại mức 300 USD/tấn CFR Đài Loan trong khi thị trường phế khối lượng lớn đi vào ngõ cụt.
Thép cuộn: Một thương nhân cho biết giá chào bán HRC hiện tại từ các thương nhân Midwest là 630-640 USD/tấn .
Châu Âu
Thép cuộn: Giá HRC từ các nhà máy Tây Bắc Âu được chào bán tại mức 420-425 Euro/tấn xuất xưởng, không đổi so với tháng 9.
Giá CRC tuần này đạt mức trung bình 490-510 Euro/tấn xuất xưởng. Platts giữ giá CRC bình ổn tại mức 490 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
CIS
Phôi thanh: Các nguồn tin cho biết nhiều đơn hàng phôi thanh xuất khẩu CIS đã được chốt tại mức thấp 460-465 USD/tấn FOB Biển Đen giao tháng 11, tuy nhiên, tất cả đều đồng tình rằng thị trường đã chạm đáy và mức giá này sẽ không xuất hiện nhiều trên thị trường nữa.
Một nhà máy Ukraina cho biết đã bán phôi thanh tại mức 460 USD/tấn FOB Sri Lanka (500 USD/tấn CFR) và Thổ Nhĩ Kỳ (477 USD/tấn) CFR Aliaga trong khi nhà máy khác tại Ukraina bán tại mức 465 USD/tấn FOB. Một thương nhân cho biết giá bán từ nhà máy BMZ là 460 USD/tấn FOB Biển Đen thanh toán trước.