Trung Quốc
Thép cuộn: Giá HRC tại thị trường nội địa Trung Quốc giảm nhẹ hôm thứ sáu tuần trước do giá giao kỳ hạn và giá giao dịch trên sàn rớt mạnh đã làm ảnh hưởng đến tâm lý thị trường giao ngay. Cụ thể, giá HRC Q235 5.5mm đạt mức 3.640-3.670 NDT/tấn (600-604 USD/tấn) gồm VAT 17% tại thị trường Lecong (Quảng Đông), giảm 15 NDT/tấn so với tuần trước đó. Ngược lại, giá của loại thép này tại Thượng Hải vẫn không đổi và chốt tại 3.500-3.510 NDT/tấn có VAT, có điều sức mua chậm lại ở mức giá trần.
Thép cây: Giá thép cây miền bắc Trung Quốc đã quay đầu giảm hôm thứ Sáu tuần trước, sau khi nhích nhẹ lên vào ngày trước đó. Tại thị trường Bắc Kinh, giá thép cây HRB400 18-25mm từ nhà máy Hebei Iron & Steel được chốt tại 3.380-3.390 NDT/tấn gồm VAT 17%, giảm so với mức 3.380-3.400 NDT/tấn của thứ năm tuần trước. Mức giá này hầu như không đổi so với mức 3.390-3.400 NDT/tấn của ngày 06/12.
Quặng sắt: Sương mù dày đặc ở Trung Quốc làm giá quặng sắt giảm mạnh.
Fe IODEX 62% được chốt tại 135,25 USD/tấn CFR miền bắc Trung Quốc, giảm 2,7% tức 3,75 USD/tấn so với tuần trước đó. Giá tham khảo tại TSI của loại quặng sắt này cũng giảm 3,2 USD/tấn vào cuối tuần trước và chốt tại 136 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân.
Đài Loan
Thép cuộn: Tuần trước, các chào giá từ Hàn Quốc hầu như vẫn không đổi so với tuần trước đó và quanh mức 2.300 USD/tấn CFR.
Ấn Độ
Thép cuộn: Giá HDG xuất khẩu của Ấn Độ tăng nhẹ vào tuần trước do sự ổn định trên thị trường đã tiếp tục hỗ trợ cho giá bền vững hơn. Trong ngày 13/12, giao dịch của thép cuộn loại cơ bản phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông, dày 0.3mm khoảng 860-870 USD/tấn CFR Mỹ, tăng 5 USD/tấn tức 0,6% so với tuần trước đó. Những lô hàng này sẽ được dỡ lên tàu vào tháng 01 và đã bao gồm phí vận chuyển cỡ 55-60 USD/tấn.
Trong khi đó, các nhà sản xuất Trung Quốc đang chào bán HDG DX51D 1.0mm với giá khoảng 655-660 USD/tấn FOB Thượng Hải, không đổi từ ngày 20/11.
Đông Nam Á
Phôi thanh: Tuần trước, chào giá phôi thanh nhập khẩu vào Đông Nam Á đã tăng so với tuần đầu tiên của tháng 12, với mức giá cao nhất tầm 560 USD/tấn CFR chủ yếu là thép thanh vuông 100mm hoặc 125mm nhưng số lượng giao dịch vẫn còn thưa thớt do vấp phải sự phản đối từ phía người mua.
Hiện chào giá từ các nhà cung cấp ở Đài Loan và những nơi khác đạt mức 540-545 USD/tấn CIF Đông Nam Á, cao hơn 5-10 USD/tấn so với tuần trước đó.
Châu Á
Phế: Giá phế ở Bắc Á suy yếu vào tuần trước, các thương nhân Nhật Bản hiện đang mua phế H2 từ các nhà buôn phế liệu trong nước với giá khoảng 36.500-37.000 Yên/tấn (352-357 USD/tấn) FAS để xuất khẩu qua Vịnh Tokyo, thấp hơn khoảng 1.000 Yên/tấn so với tuần trước đó.
Trong khi đó ở Hàn Quốc, Dongbu Steel đã thông báo giảm 10.000 Won/tấn (9,5 USD/tấn) trên giá mua phế loại Shindachi giao tới xưởng Dangjin, miền nam Seoul, áp dụng từ ngày 16/12. Dongbu Steel đã ra thông báo sau khi Dongkuk Steel Mill và Posco hạ giá mua vào đầu tuần trước.
Mỹ
Thép cây: Gía thép cây tại thị trường Đông Nam Mỹ đã tăng nhờ sự hậu thuẫn từ giá phế tăng. Một người mua thép cây đã nhận được giá chào thép cây Số 5 từ 2 nhà máy tại mức 635-640 USD/tấn xuất xưởng.
Platts đã tăng giá thép cây Đông Nam Mỹ lên mức 630-640 USD/tấn xuất xưởng từ mức 620-640 USD/tấn xuất xưởng. Gía thép cây Midwest Mỹ vẫn cố định tại mức 650-660 USD/tấn.
Cuộn trơn: Nucor đã tăng giá cuộn trơn tháng 1 thêm 25 USD/tấn để hưởng ứng theo các thông báo tăng giá độc lập thêm 30 USD/tấn trước đó của ba nhà máy Keystone Steel & Wire, Gerdau Long Steel North America and ArcelorMittal Long Carbon North America.
Phế: Trong tuần qua, giá phế Ferrite Bờ Biển Tây Mỹ tăng với các giao dịch phế 80:20 khối lượng nhỏ được chốt tại mức 370 USD/tấn CFR Đài Loan, tăng so với giá giao dịch 365-367 USD/tấn trước đó.
Trong ngày 13/12, Platts đã tăng giá phế khối lượng nhỏ Bờ Biển Tây Mỹ lên mức 335-340 USD/tấn FAS Los Angeles. Gía phế nhập vào Đài Loan đã tăng 12 USD/tấn kể từ đầu tháng 11.
CIS
Phôi thanh: Giá xuất khẩu phôi thanh từ CIS đã tăng nhẹ nhờ vào doanh số bán hàng tăng tới Thổ Nhĩ Kỳ và Ý tại mức giá cao hơn.
Gía bán các lô hàng 5.000-10.000 tấn giao tháng 1 tới 3 khách hàng Ý đạt mức 535 USD/tấn CFR Bắc và Nam Ý.
Platts cũng đã tăng giá phôi thanh CIS thêm 2 USD/tấn FOB Biển Đen trong ngày 13/12.
Thép cây: Thị trường thép cây nội địa Nga tuần qua tiếp tục suy yếu. Nhiều nhà máy đã chấp nhận cắt giảm giá đi 430 Rub/tấn (13 USD/tấn) so với giá chào hồi đầu tháng để bào toàn các đơn hàng tháng 12. Gía hiện tại đã thấp hơn tháng trước 595-635 Rub/tấn (18-19 USD/tấn).
Tại thị trường Maxcova, giá thép cây 12mm và 14mm được dự báo sẽ giảm xuống mức lần lượt 20.750-20.800 Rub/tấn và 20.400 Rub/tấn đã gồm 18% VAT, tương đương mức 17.585-17.627 Rub/tấn (535-537 USD/tấn) và 17.288 Rub/tấn (526 USD/tấn) chưa tính VAT.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Trong tuần qua, các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ chỉ đặt mua một lượng phế nhỏ HMS 1&2 (80:20) ngoài nước với giá đạt mức 400 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ. Platts đã tăng giá phế thêm USD/tấn trong tuần qua, đạt mức 399 USD/tấn CFR. Gía phế TSI cũng tăng 0.8%, đạt mức 396 USD/tấn CFR.
Châu Âu
Thép tấm dày: Thị trường thép tấm dày EU vẫn trầm lắng hướng về cuối năm
Giá thép tấm S235 tại thị trường Châu Âu hiện đạt mức 500-520 Euro/tấn xuất xưởng. Gía cả không có nhiều biến động, do đó, giá Platts cũng gần như bình ổn tại mức 510-515 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr kể từ giữa tháng 10.
Platts tăng giá thép tấm thương phẩm Nam Âu thêm 2.50 Euro/tấn trong ngày 13/12, đạt mức 492.5 Euro/tấn xuất xưởng.