Mỹ
Thép cuộn:Một nhà máy cho biết chào giá bán tầm 850-900 USD tấn với mức giá mua gần 850-870 USD/tấn, tuy nhiên, ông hy vọng "nó sẽ giữ được ở mức hiện nay."
Một nhà máy chào tới một trung tâm dịch vụ với giá 870 USD/tấn nhưng cuộc điều tra cho thấy đây không phải là khách hàng quen nhà máy.
Tấm dày: Giá tấm dày A36 thương phẩm ổn định mức 959.75 USD/tấn giao tới Midwest và duy trì ở mức này trong 10 ngày qua.
Một nhà máy tấm dày chào bán mức 950 USD/tấn xuất xưởng với một số chào giá tăng từ 1.000-1.030 USD/tấn.
CIS
Phôi thép: Một thương nhân Châu Âu xác nhận mức giá chào là 500-510 USD/ FOB từ CIS và cho biết mức khả thi sẽ không cao hơn 510 USD/tấn FOB.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Giá trong nước của thép cây ở mức 570 USD/tấn hôm thứ Sáu, trong khi một số các nhà máy lớn vẫn đóng cửa. Các nguồn tin cho biết các hợp đồng xuất khẩu cũng giảm xuống mức thấp nhất là 560 USD/tấn FOB do nhu cầu tiêu thụ chậm chạp, tuy nhiên giá bán hàng thấp hơn cũng có thể tùy thuộc vào khối lượng và khu vực.
Phôi thép: Giá phôi thép tại thị trường trong nước tiếp tục giảm trong tuần và giảm xuống mức 540 USD/tấn, trong khi giá chào của CIS là 530 - 535 USD/tấn CFR cho Thổ Nhĩ Kỳ vẫn đang phải đối mặt với kháng cự của người mua.
HRC: Giá HRC giảm xuống 640-650 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá 630-635 USD/tấn xuất xưởng có sẵn cho các đơn hàng lớn.
Trong khi đó, chào giá HRC CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 630-635 USD/tấn CFR trong tuần qua, với giá chào thấp có sẵn cho thép cuộn loại nhỏ. Tuy nhiên, một nguồn tin cho biết vài giá chào từ CIS giảm xuống 610-615 USD/tấn CFR trong ngày thứ sáu.
CRC: Giá chào CRC cũng giảm. Một nhà máy thép mạ lớn chào CRC ở mức thấp 700-710 USD/tấn xuất xưởng trong nước và xuất khẩu, trong khi số khác giảm xuống 720-740 USD/tấn xuất xưởng tùy vào khối lượng.
Nguyên liệu Ai Cập được chào ở mức 710 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi giá chào mới nhất từ Hàn Quốc giảm xuống mức thấp 670 USD/tấn.
HDG: Vài nhà máy thép mạ cũng hưởng ứng theo sự cắt giảm mạnh của Tezcan và bắt đầu chào bán HDG cùng loại ở mức 810-820 USD/tấn xuất xưởng trong nước, giảm 20 USD/tấn so với tuần trước trong khi giá chào HDG cùng loại của Tezcan vẫn ở mức thấp hơn 790-800 USD/tấn xuất xưởng.
Châu Âu
Thép dài: Giá thép cây tiếp tục ở mức 700 Euro/tấn tại Đức và Benelux và 290-295 Euro/tấn tại Pháp, ổn định trong tuần này.
Giá thép thanh thương phẩm tiếp tục duy trì ở mức 160-170 USD/ tấn trong khi giá thép hình loại 1 được báo cáo ở mức 590-600 Euro/ tấn, điều chỉnh 5 Euro/tấn trong tuần.
Thép cuộn: Một vài tuần trước, một số nhà máy trong nước cắt giảm giá 5-8 Euro/tấn để kích cầu, và khi giá nhập khẩu giảm xuống 540-550 Euro/ tấn CIF với việc Thổ Nhĩ Kỳ giảm giá chào bán.
Thị trường CRC cũng chịu sức ép từ nguồn cung mạnh. Giá HRC theo ngày Nam Âu ở mức 544.50 Euro/tấn trong khi giá CRC hàng tuần giảm xuống 628 Euro/tấn và HDG ở mức 639.5 Euro/tấn.
Trung Quốc
Than đá: Giá than chất lượng cao giảm 4.50 USD/tấn so với tuần trước xuống 191 USD/tấn FOB Úc hôm thứ Sáu, và giá CFR Trung Quốc giảm 5 USD/tấn xuống còn 199 USD/tấn CFR Trung Quốc.
Giá than cốc 62% CSR trong nước , với tro 12.5%, độ ẩm 8%, lưu huỳnh 0.6% vào khoảng 1840 NDT tấn tại cảng, cho thấy điều đó có nghĩa là giá FOB Trung Quốc khoảng 314 USD/ tấn tại cảng xuất khẩu than cốc.
Quặng sắt: Giá giao ngay quặng 62% Fe IODEX ở mức 65.25 USD/tấn CFR Trung Quốc, tăng 0.5 USD/tấn so với ngày thứ năm và 2.25 USD/tấn so với tuần trước.
Mặc dù các thành viên thị trường hy vọng sản xuất thép sẽ tăng nhưng vẫn có những nghi ngờ về nhu cầu quặng sắt. Theo các thương nhân, quyết định mua quặng sắt không phải do giá quặng sắt gây ra mà là do sản xuất thép và không có nhu cầu thép tăng lên, xu hướng tăng giá quặng sắt sẽ ngắn hạn.
Thép cây: Tại Bắc Kinh, giá giao ngay thép cây tăng 10 NDT/tấn lên 3.805-3.825 NDT/tấn (605-608 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế có thuế.
Tại Hồng Kông, giá chào thấp nhất là 540 USD/tấn CFR cho thép cây 10-32mm đã rút lại trong ngày thứ sáu. Chỉ một giá chào từ một nhà máy Trung Quốc ở mức 565 USD/tấn CFR cho thép cây 10-40mm giao tháng 5 và đang đàm phán. Giá này tương đương 552 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 13 USD/tấn.
HRC: Một nhà máy ở miền đông Trung Quốc đã bán HRC SS400 tại mức 578 USD/tấn FOB Trung Quốc trong khi giá chào loại này tầm 580-590 USD/tấn FOB. Các nhà phân phối sẵn sàng trả cao hơn dựa vào giá thép giao kỳ hạn Trung Quốc tăng.
Giá giao ngay HRC tại thị trường nội địa tăng 35 NDT/tấn lên 3.950-3.960 NDT/tấn (629-631 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 10 chốt tăng 39 NDT/tấn lên 3.549 NDT/tấn.
Nhật Bản
Thép không gỉ: giá nhập khẩu thép CRC nhập khẩu vào tháng 2 trung bình là 252.938 Yên/tấn (2.314 USD tấn) CIF, tăng 30.120 Yên tấn so với một năm trước nhưng giảm 8.675 Yên/tấn so với tháng 1, số liệu thống kê Thương mại Nhật Bản cho thấy.
Nhà máy Nippon và Sumikin Stainless của Nhật Bản đã tăng tổng cộng 40.000 Yên/tấn (372 USD/tấn) vào giá CRC austenitic cho các nhà phân phối và 20.000 Yên/tấn đối với CRC ferritic từ tháng 10/ 2017.