Nhật Bản
Thép tấm: Giá trên thị trường hiện nay cho thép tấm loại SS dày 19mm (1.524 x 3.480mm) ở Tokyo vào khoảng 84.000-86.000 Yên/tấn (785-803 USD/tấn) trong khi thép tấm loại không phải thương phẩm (thép tấm không đạt thông số kỹ thuật của Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản) cỡ 81.000-83.000 Yên/tấn. Giá của hai loại thép này đều không thay đổi nhiều kể từ cuối năm ngoái.
Mỹ
Thép cuộn: Thị trường thép cuộn Mỹ vẫn trầm lắng trong ngày hôm qua do ai cũng đang đổ dồn hướng tập trung vào việc thu mua tại nhà máy Gallatin Steel của Nucor cũng như Severstal hoàn thành chuyển nhượng lại một nhà máy ở Bắc Mỹ.
Một trung tâm dịch vụ đã chào mua HRC tới một nhà máy và nhận được giá chào bán là 670 USD/tấn xuất xưởng giao tuần 20/10.
Thép cây: Giá thép cây đang bình ổn tại mức 660 USD/tấn xuất xưởng . Thép cây Midwest theo Platts cũng ở nguyên tại mức 660-670 USD/tấn xuất xưởng.
Trung Quốc
CRC: Platts định giá xuất khẩu cho CRC SPCC 1.0mm là 561,5 USD/tấn FOB, giảm 1 USD/tấn so với tuần trước. Một thương nhân ở Thượng Hải cho biết gần đây ông đã chốt được một hợp đồng cho CRC SPCC 1.0mm với giá 558 USD/tấn FOB, thấp hơn khoảng 2 USD/tấn so với đầu tuần trước.
Tại thị trường nội địa, CRC SPCC 1.0mm được giao dịch phổ biến ở mức 3.850-3.970 NDT/tấn (626-647 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải, giảm 10 NDT/tấn so với đầu tuần trước.
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được chốt ở mức 2.825-2.835 NDT/tấn (460-461 USD/tấn) trọng lượng thực tế và gồm VAT 17%, giảm 50 NDT/tấn so với thứ Hai.
Tuy nhiên, đối ngược với thị trường Bắc Kinh, giá chào bán thép cây ở Thượng Hải lại tăng khoảng 80-120 NDT/tấn kể từ thứ hai lên 2.810-2.870 NDT/tấn.
Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 01 trên sàn Shanghai Futures Exchange lại đảo chiều tăng gần đây và để mất 1.34% trong ngày thứ Ba, chốt phiên với giá 2.788 NDT/tấn.
HRC: Hai nhà máy Anshan Iron & Steel (Angang) và Baotou Iron & Steel (Baogang) đã thông báo sẽ giảm giá xuất xưởng tháng 10 cho HRC xuống lần lượt 200 NDT/tấn (33 USD/tấn) và 180 NDT/tấn. Theo đó, giá xuất xưởng tháng 10 của Angang cho HRC Q235 5.5mm hiện nay thấp hơn 200 NDT/tấn còn 3.310 NDT/tấn trong khi giá của Baogang cho HRC loại tương tự giảm 180 NDT/tấn xuống 3.460 NDT/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phôi thanh: Giá chào phôi thanh từ các nhà máy nội địa vẫn ở mức 530-540 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào nhập khẩu từ CIS hiện tại là 515-525 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ tùy thuộc vào cảng nhập khẩu. Gía chào phôi thanh Trung Quốc cũng vẫn rẻ hơn tại mức 500-505 USD/tấn CFR.
Thép cây: Giá chào thép cây 12-32mm hiện tại từ các nhà máy trong nước là 577-587 USD/tấn chưa tính VAT 18% trong khi giá chào xuất khẩu là 570-580 USD/tấn FOB. Tuy nhiên, các đơn hàng xuất khẩu phần lớn được chốt tại mức 570-575 USD/tấn do nhu cầu tiêu thụ thấp và thị trường cho rằng giá sẽ giảm nữa về mức 560 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ.
Ấn Độ
HRC: Giá giao dịch cho HRC loại IS 2062 A/B dày từ 3mm trở lên được thực hiện ở mức 34.500-35.500 rupees/tấn (565-597 USD/tấn) xuất xưởng, không đổi so với tuần trước. Mức giá này tương đương 526-555 USD/tấn CFR Mumbai (với thuế suất nhập khẩu 7.5%).
CIS
Phôi phiến: Hiện tại, các nhà máy Nga đang chào bán phôi phiến sản xuất tháng 10-11 tới Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 510-515 USD/tấn CFR, tương đương mức 490-495 USD/tấn FOB Biển Đen.