Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 17/09/2018

Châu Á

Thép cây: Giá thép cây châu Á tăng hôm thứ Sáu khi người bán Thổ Nhĩ Kỳ nâng giá lên. S & P Global Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20 mm ở mức 538 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế Trung Quốc, tăng 1 USD/tấn so với ngày hôm trước.

HRC: Thép cuộn cán nóng châu Á giảm do nhu cầu ở nước ngoài suy yếu trong bối cảnh chào giá cạnh tranh từ Ấn Độ. Một số người bán khống cũng xuất hiện trên thị trường với chào giá bán thấp, vì tin rằng giá sẽ giảm sâu hơn trong tương lai gần. S& P Global Platts định giá HRC SS400 dày 3 mm ở mức 572 USD/tấn FOB Trung Quốc vào thứ Sáu, giảm 1 USD/tấn so với ngày thứ Năm.

Phôi thanh: Giá phôi thanh tại châu Á không đổi, với giá mua vẫn giữ nguyên mặc dù giá chào bán cao hơn trong tuần kết thúc vào thứ Sáu ngày 14/9. S & P Global Platts định giá phôi thanh 120/130 mm ở mức 533- 535 USD/tấn CFR Đông Á hôm thứ Sáu, không thay đổi so với tuần trước với mức trung bình là 534 USD/tấn.

CRC không gỉ: S & P Global Platts định giá thép cuộn cán nguội loại 304, 2 mm 2B ở mức 2.100- 2.150 USD/tấn CFR tại các cảng Đông và Đông Nam Á hôm thứ Sáu, với mức trung bình 2.125 USD/tấn giảm 25 USD/tấn so với tuần trước đó.

Giá niken bằng tiền mặt trên sàn giao dịch kim loại Luân Đôn ở mức 12.615 USD/tấn hôm thứ Năm, tăng 125 USD/tấn so với tuần trước. Giá nikel tăng hôm thứ Năm do lo ngại chiến tranh thương mại giảm bớt sau khi Trung Quốc nhận được lời mời từ Mỹ cho một cuộc đàm phán mới. 

Trung Quốc

HRC: Tại Thượng Hải, giá giao ngay của HRC Q235 5,5 mm là 4.340 NDT/tấn (635 USD/tấn) xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng, bằng với giá ngày hôm trước. Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng tháng 1 đóng cửa ở mức 3.992 NDT/tấn hôm thứ Sáu, giảm 21 NDT/tấn.

CRC không gỉ: Chào giá phổ biến cho CRC 304 để giao ngay vẫn còn khoảng 2.150 USD/tấn FOB, không thay đổi so với tuần trước đó và phù hợp với thị trường trong nước, một thương nhân ở tại miền nam Trung Quốc cho biết.

Mọi người đang chờ chào giá xuất khẩu mới từ Taigang Stainless Steel - nhà sản xuất hàng đầu Trung Quốc - cho CRC 304 trong tuần này. 

Nhật Bản

Thép dầm hình H: Các nhà phân phối thép dầm hình H của Nhật Bản có kế hoạch nâng giá lên ít nhất 2.000 Yên/tấn (18 USD/tấn) và giữ lập trường mạnh hơn về giá từ giữa tháng 9 khi nhu cầu mùa thu xuất hiện. Một nhà phân phối tại Tokyo cho biết các nhà sản xuất đã giữ giá ổn định cho đến khi thị trường hấp thụ hết mức tăng trước đó. Nhưng ông này đã bắt đầu nhận được nhiều yêu cầu hơn từ các khách hàng chuẩn bị cho nhu cầu mùa thu, do đó cân bằng cung -cầu dự kiến ​​sẽ thắt chặt hơn và chúng tôi có thể sẽ chọn các đơn hàng có giá cao hơn.

Giá thị trường hiện tại cho thép dầm hình H cỡ lớn ở Tokyo là khoảng 86.000-87.000 Yên/tấn (768- 777 USD/tấn), không thay đổi so với cách đây một tháng.

Được biết các nhà phân phối ở khu vực Kanto quanh Tokyo đang đặt mục tiêu định giá thép dầm hình H cỡ lớn ở mức 88.000 Yên/tấn vào cuối tháng 9 và cao hơn vào tháng 10.

Phôi thanh: Phôi thanh từ trung tâm sản xuất thép của Trung Quốc Đường Sơn ở tỉnh Hà Bắc, chốt ở mức 4.020 NDT/tấn (588 USD/tấn) vào thứ Sáu, giảm 10 NDT/tấn so với tuần trước đó.

CIS

Phôi: Giá phôi slab tại thị trường giao ngay Biển Đen giảm xuống dưới mức 500 USD/tấn FOB do có nguồn cung dồi dào và sự canh tranh từ Brazil và Canada. Chào giá hiện phổ biến ở mức 485-490 USD/tấn FOB Black Sea.

Thổ Nhĩ Kỳ

Tấm mỏng: Giá chào bán HRC trong nước của Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục giảm trong bối cảnh nhu cầu thấp và nguồn cung nhập khẩu cạnh tranh từ khu vực CIS, trong khi giá xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm hơn nữa. Gía chào bán giảm khoảng 20 đến 25 đô la một  tấn còn 580-590 USD/tấn xuất xưởng giao tháng 11 cho HRCtrong khi một thỏa thuận HRC xuất khẩu đã chốt thấp hơn ở mức 575 USD/tấn FOB gần đây bởi một nhà sản xuất HRC lớn của Thổ Nhĩ Kỳ. Giá xuất khẩu có thể thấp hơn nữa còn 550 - 560 USD/tấn nếu không có sự phục hồi đáng kể trong nhu cầu.

Thép dài: Do lira Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu phục hồi một phần so với đồng đô la sau quyết định tăng mạnh lãi suất repo một tuần của Ngân hàng Trung ương một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã mở bán thép cây và cuộn trơn với giá thấp.

Icdas, thiết lập giá thép cây 12-32 mm trong nước tại 3.710 lira/tấn xuất xưởng Biga; thép cây 10 mm còn 3.700 lira/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây 8 mm giảm còn 3.730 lira/tấn xuất xưởng, bao gồm 18% VAT và tương đương với 518 USD/mt, 520 USD/tấn và 522 USD/tấn xuất xưởng, tương ứng, không bao gồm VAT. Giá cuộn trơn đường kính 7.0-8.5 mm cũng giảm xuống còn 3.760-3.990 lira/tấn xuất xưởng (bao gồm VAT).

Bastug Metalurji cũng mở bán tại thị trường nội địa với giá thấp hơn. Thép cây có đường kính 12-32 mm giảm xuống mức 3.710 lira/tấn, bao gồm 18% VAT, tương đương 518 USD/tấn chưa bao gồm VAT. Giá thép cây 10 mm đã giảm xuống còn 3.750 lira/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây đường kính 8 mm giảm xuống còn 3.760 lira/tấn xuất xưởng bao gồm VAT.

Chào giá xuất khẩu thép cây khẩu tương tự như giá niêm yết trong nước ở mức 520 USD/tấn FOB và một giá bán vào thị trường Đông Nam Á có mức cạnh tranh khoảng 510 USD/tấn.

Mỹ

Tấm mỏng: Giá tấm mỏng của Mỹ giảm với người mua tiêp tục ở ngoài thị trường cho đến khi phải tái tích trữ, có thể là sau một tháng nữa. Chào giá HRC trong phạm vi rộng là 820-880 USD/st. Giá CRC đang nằm trong khoảng 960-980 USD/st.

Tấm dày: Các điều kiện thị trường làm ổn định giá tấm Mỹ và nguồn cung thắt chặt dự kiến ​​sẽ kéo dài trong suốt thời gian còn lại của năm.Giá thép tấm ổn định ở mức 980-1.000 USD/st đã giao Midwest, theo nhà máy. Nhưng trung tâm dịch cho mức giá thấp hơn khoảng 970-990 USD/st giao tháng 10 hoặc tháng 11.Giá tấm nhập khẩu vào Mỹ ở mức 860-880 USD/st giao vào khu vực Vịnh nhưng cao hơn khoảng 30 USD/st vì tốn chi phí vận chuyển để đưa vật liệu này vào thị trường Midwest.

Cuộn trơn: Giá thép cuộn trơn của Mỹ vẫn ổn định, mặc dù giá phế giảm tháng thứ hai liên tiếp trong tuần mua tháng 9.Định giá tuần cho cuộn trơn Midwest Mỹ của Platts vẫn giữ nguyên ở mức 780-800 USD/st xuất xưởng.

Phế: Các nhà máy thép vẫn chưa sẵn sàng thừa nhận giá phế của Mỹ đã ở mức đáy trong khi các nhà cung cấp phế ngày càng tự tin hơn rằng đà giảm 2 tháng của giá phế đã bắt đầu vào tháng 8 đã qua.

Với tuần mua tháng 10 không dự kiến ​​bắt đầu trong ít nhất hai tuần, nhiều con mắt đang tập trung xuất khẩu. Các cảng xuất khẩu của Bờ Đông Mỹ đã chào giá HMS  là 275 USD/lt giao tại cảng đến các nhà cung cấp trong khi chào giá phế vụn container đã được báo cáo là 330 USD/tấn FAS Bờ Đông.