Trung Quốc
HRC: Hôm thứ Năm, HRC Q235 5.5mm có giá 3.460-3.490 NDT/tấn gồm VAT tại Thượng Hải, không đổi trong 4 ngày liên tiếp, còn giá của loại thép này tại Lecong khoảng 3.570-3.600 NDT/tấn gồm VAT, giảm 5 NDT/tấn so với ngày trước đó.
Các chào giá xuất khẩu của HRC SS400B dày từ 3mm trở lên vẫn duy trì tại 530-540 USD/tấn FOB kể từ cuối tuần trước sau khi một số nhà máy giảm giá bán xuống 5 USD/tấn hồi đầu tháng 01
Thép cây: Tại thị trường Trung Quốc, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được sản xuất từ nhà máy Hebei Iron & Steel có giá cao hơn 10 NDT/tấn (2 USD/tấn) chốt tại 3.180-3.200 NDT/tấn (525-528 USD/tấn) gồm VAT 17%, và các chào giá thấp hơn không còn nữa.
Tropng khi đó, tại thị trường xuất khẩu, giá đạt mức 520 USD/tấn CFR Hong Kong (gồm phí vận chuyển trung bình cỡ 15 USD/tấn. Các chào giá tới thị trường Singapore cho thép cây trọng lượng lý thuyết quanh mức 510-525 USD/tấn CFR, tương tự như tuần trước. Chào giá này tương đương khoảng 505-520 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, với phí vận chuyển bình quân tầm 20 USD/tấn.
Đài Loan
Thép cuộn: Sau quyết định nâng giá hôm thứ năm, giá niêm yết HRC loại SPHC của nhà máy CSC tăng 450 Đài tệ/tấn (15 USD/tấn) lên 20.440 Đài tệ/tấn (676 USD/tấn); CRC loại SPCC tăng 360 Đài tệ/tấn lên 23.278 Đài tệ/tấn (770 USD/tấn).
CSC cũng sẽ nâng giá thép cuộn mạ điện thêm 500 Đài tệ/tấn. CSC sẽ giữ giá bán tháng 03 đối với HDG, thép thanh/ thép dây, thép tấm và tấm mỏng mạ điện không đổi so với giá trong tháng 01 và tháng 02.
Việt Nam
Thép cuộn: Thị trường thép Việt Nam trong tuần qua lại suy yếu do sắp tới Tết. Giá nhập khẩu phổ biến của HRC SS400 HRC dày 3-12mm có nguyên tố bo từ Trung Quốc giảm khoảng 5 USD/tấn còn 540-545 USD/tấn CFR và HRC SAE 1006 dày 2mm có giá 558-560 USD/tấn CFR.
HRC SAE 1006B dày 2mm xuất xứ Trung Quốc giao tháng 02 được đặt mua quanh mức 565 USD/tấn CFR trong tuần đầu tiên của tháng 01. Đồng thời, HRC SS400B có giá 545-550 USD/tấn CFR.
Mỹ
Cuộn trơn: Nucor đã thông báo tăng giá cuộn trơn thêm 20 USD/tấn trong ngày 21/10, 30 USD/tấn trong ngày 11/11 và 25 USD/tấn trong ngày 12/12. Cùng với thông báo tăng giá trong ngày thứ hai, Nucor đã tăng giá cuộn trơn tổng cộng thêm 98 USD/tấn ngắn. Các nhà máy khác cũng đã tăng giá thêm 60 USD/tấn ngắn.
Nhìn chung, qua tháng 12 và 1, cuộn trơn đã tăng tổng cộng 50-70 USD/tấn.
Thép cuộn: Thị trường tấm mỏng Mỹ tiếp tục chứng kiến sức mua khan hiếm gây áp lực lên giá HRC. Giá các đơn hàng nhỏ vẫn ở mức 690 USD/tấn ngắn FOB và các đơn hàng lớn là 680 USD/tấn ngắn.
Phế: Giá phế vụn Mỹ đã ngừng tăng sau 3 tháng tăng liên tiếp trước đó do các nhà máy thép kháng cự lại các chào bán giữa tháng từ các nhà buôn và nhà xuất khẩu Bờ Biển Tây Mỹ.Giá chào từ các nhà buôn phế và các nhà xuất khẩu Bờ Biển Tây đạt mức 525-435 USD/tấn .
CIS
HRC: Trong ngày 16/1, các nhà máy Ukraina tăng giá chào xuất khẩu HRC sang Thổ Nhĩ Kỳ thêm 10-15 USD/tấn giao tháng 3, đạt mức 560-575 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi giá chào từ Nga đạt mức 585-600 USD/tấn CFR.
Phôi thanh: Sản lượng phôi thanh sụt giảm đã thắp lên niềm tin cho các thương nhân CIS. Các chào giá hiện đạt mức 500-510 USD/tấn FOB Biển Azov/ Biển Đen.
Giá mua từ Thổ Nhĩ Kỳ đang tiến tới mức 527-529 USD/tấn CFR Iskenderun, tầm 525 USD/tấn CFR Aliaga và 522-525 USD/tấn CFR Bartin/Marmara.
Châu Âu
Thép cuộn: Giá thép cuộn Nam Âu đang được củng cố ở mức giá cao với giá giao ngay HRC đạt mức 440 Euro/tấn xuất xưởng, CRC đạt mức 510-520 Euro/tấn xuất xưởng và HDG là 500 Euro/tấn xuất xưởng.
Trong khi đó, giá chào bán HRC từ Trung Quốc đạt mức 595 USD/tấn CIF Ý (437 Euro/tấn CIF) giao tháng 5, từ Ai Cập đạt mức 600 USD/tấn CIF Ý giao tháng 4, từ Thổ Nhĩ kỳ đạt mức 600-605 USD/tấn CIF giao tháng 4 và Ấn Độ đạt mức 460 Euro/tấn giao tháng 5. Đối với HDG, giá chào từ Đài Loan đạt mức 485 Euro/tấn CIF Ý giao tháng 5 và CRC từ Trung Quốc đạt mức 700 Euro/tấn CIF Ý giao tháng 5.