Mỹ
HRC: Giá HRC Mỹ giảm từ hôm qua. Một trung tâm dịch vụ cho biết đã mua hơn 3.000 tấn ở mức 580 USD/tấn trong khi giá chào trên thị trường hiện tại cho đơn hàng 1.000 tấn là 570-590 USD/tấn.
CRC: Một nhà máy Mỹ bán hơn 100 tấn CRC ở mức 773 USD/tấn, nhưng vài giá chào vẫn gần mức 800 USD/tấn.
HDG: Giá HDG giảm so với tuần trước. Phần lớn các chào bán HDG đều giảm xuống 750-780 USD/tấn. Một nhà máy cho biết đã nhận được 2 đơn hàng ở mức 838 USD/tấn đã tính phụ phí.
Thổ Nhĩ Kỳ
HDG: Các nhà máy chào bán HDG 0.5mm tại mức 740-750 USD/tấn ở thị trường trong nước và xuất khẩu vào hôm qua tùy vào khối lượng do HRC nhập khẩu giảm.
CRC: giá chào CRC giảm mạnh xuống mức thấp 650 USD/tấn trong bối cảnh giá HRC nhập khẩu giảm và nhu cầu tiêu thụ chậm.
HRC: Giá chào trong nước cho HRC ổn định ở mức 600-620 USD/tấn xuất xưởng vào hôm qua. Tuy nhiên, vài đơn hàng bán tới các nhà máy ống thép chốt ở mức 580-590 USD/tấn xuất xưởng. Giá chào xuất khẩu từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 570-590 USD/tấn FOB.
Châu Âu
HRC: Các nhà máy Châu Âu vẫn giữ giá HRC trong bối cảnh không có áp lực nhập khẩu vì không thể tăng giá khi tồn kho cao và sẽ có cạnh tranh bán hàng cuối năm để thanh lý tồn kho.
Giá HRC giảm còn 580-600 Euro/tấn khiến các nhà môi giới không thu được lợi nhuận. Các đơn hàng đặt mua trước ở mức 520 Euro/tấn đang được giao với giao. Các nguồn tin cho biết khi thêm các chi phí phụ vào khoảng 60 Euro/tấn thì giá bán phải tầm 580 Euro/tấn mới là hòa vốn.
Nhật Bản
Thép dầm: Nhà máy Tokyo Steel Manufacturing sẽ giữ giá niêm yết thép tháng 11. Theo phát ngôn viên nhà máy cho hay, lý do giữ giá để chắc chắn mức tăng trước được thị trường chấp nhận.
Thông báo vào hôm qua cho thấy giá niêm yết thép dầm hình H cỡ lớn SS400 của nhà máy sẽ ở mức 81.000 Yên/tấn (723 USD/tấn) cho tháng 11 trong khi HRC SPHC 1.7-22mm ở mức 67.000 Yên/tấn (598 USD/tấn).
Công ty đã nhận được chào mua thép dầm hình H ở mức 620-630 USD/tấn FOB, tăng từ mức 600-620 USD/tấn FOB tháng trước. Giá cho HRC xuất khẩu vẫn ở mức 570-580 USD/tấn FOB.
Trung Quốc
Thép cây: Hầu hết các nhà máy và thương nhân tiếp tục ngưng chào bán dựa vào giá nội địa và kỳ hạn cùng tăng. Một nhà máy lớn ở miền đông giữ giá chào ổn định ở mức 540 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết, tương đương 557 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với 3% chênh lệch khối lượng.
Trong khi đó, một nhà máy chào bán ở mức 545 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
HRC: Giá HRC nội địa Trung Quốc tăng tiếp tục hỗ trợ giá xuất khẩu mặt hàng này tại thị trường Châu Á hôm đầu tuần.
HRC Q235 5.5mm trong nước tăng thêm 65 NDT/tấn so với thứ sáu, lên mức 4.220-4.240 NDT/tấn (640-644 USD/tấn) xuất xưởng đã tính VAT.
Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 1 chốt tăng 42 NDT/tấn, lên mức 4.170 NDT/tấn.
Các nhà máy giữ chào giá xuất khẩu ở mức 565-580 USD/tấn trong khi một nhà máy phía bắc tăng giá chào thêm 15 USD/tấn lên 615 USD/tấn từ tuần trước.
Ấn Độ
HRC: Giá HRC nội địa Ấn Độ vẫn ổn định vào hôm qua do nhu cầu tiêu thụ tiếp tục ổn định. Sức mua im ắng trong tuần lễ Diwali năm mới bắt đầu từ ngày thứ hai.
Giá HRC IS 2062 2.0mm giao tới Mumbai vẫn ổn định ở mức 37.500-38.500 Rupees/tấn (579-594 USD/tấn). Platts định giá cùng mặt hàng trên và loại cao hơn ở mức 40.162-41.232 Rupees/tấn đã tính 2% thuế nhà nước và 5% thuế VAT.