Trung Quốc
HRC: Hôm thứ Sáu, HRC Q235 5.5mm có giá 3.410-3.440 NDT/tấn gồm VAT tại Thượng Hải, gần như không đổi so với ngày trước đó. Còn giá của loại thép này tại Lecong là 3.510-3.540 NDT/tấn, giảm 10 NDT/tấn.
Thép cây: giá thép cây HRB400 đường kính18-25mm tại Bắc Kinh đạt mức 3.200-3.250 NDT/tấn tính theo trọng lượng thực tế gồm VAT, giảm so với mức giá 3.280-3.300 NDT/tấn của ngày thứ năm tuần trước.
Thép ống: Giá giao ngay thép ống đúc ở thị trường bán lẻ Thượng Hải vẫn ổn định với giá thép ống 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông Trung Quốc tầm 4.200 NDT/tấn (693 USD/tấn) gồm VAT 17%, bằng với tuần trước đó.
Thép tấm: thép tấm loại Q235 14-20mm được giao dịch phổ biến quanh mức 3.480-3.500 NDT/tấn (USD/tấn), bằng với mức giá niêm yết của Platts hôm 24/01.
Quặng sắt: IODEX 62% Fe được chốt tại 123,5 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc, tăng 3,25 USD/dmt (2,7%) so với tuần trước đó.
Thép cuộn không gỉ: Gía xuất khẩu của HRC loại 304 3mm và CRC 304 2mm giao tháng 4 lần lượt là 2.250 USD/tấn FOB và 2.450 USD/tấn FOB Trung Quốc .
Châu Á
Thép không gỉ: giá thép cuộn cán nguội không gỉ loại 304 2B dày 2mm xuất xứ từ khu vực Đông Á tăng mức 2.350-2.400 USD/tấn CFR các cảng Đông Á, theo các chào giá cao hơn của thép không gỉ Hàn Quốc.
Phôi thanh: Các chào giá từ Trung Quốc phổ biến khoảng 525-530 USD/tấn CFR Đông Nam Á.
Nhiều thương nhân đang chào bán phôi thanh Hàn Quốc với giá 540 USD/tấn CFR nhưng các nhà nhập khẩu lại không mấy quan tâm. Các nhà cung cấp ở Hàn Quốc, Việt Nam và Malaysia vẫn đặt mục tiêu là phải bán với giá thấp nhất là 525 USD/tấn FOB nhưng giá đặt mua chỉ có 515 USD/tấn FOB.
Giá xuất khẩu phôi thanh từ Đài Loan đã rớt xuống còn 510-515 USD/tấn FOB, giảm 10 USD/tấn so với tháng trước.
Ấn Độ
HDG: Giá giao dịch các lô hàng giao tháng 03 của thép cuộn dày 0.3mm phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông hôm thứ Sáu vẫn duy trì tại 870-880 USD/tấn CFR Mỹ, không đổi kể từ tuần bắt đầu ngày 20/01. Mức giá này đã bao gồm phí vận chuyển khoảng 55-60 USD/tấn.
Nhật Bản
Thép dầm: Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp (NSSMC) thông báo hôm thứ Năm rằng sẽ giữ giá thép dầm hình H giao ngay trong tháng 02 không đổi . NSSMC không tiết lộ giá niêm yết nhưng theo các nguồn tin cho biết giá trên thị trường hiện nay của thép dầm hình H SS400 cỡ lớn khoảng 82.000-83.000 Yên/tấn (804-814 USD/tấn), tăng 1.000 Yên/tấn kể từ tháng trước.
Mỹ
Phế: Các nhà xuất khẩu Bờ Biển Tây Mỹ đã hạ giá phế tại bãi xuống 15 USD/tấn dài trong ngày 14/2 . Giá xuất khẩu phế HMS 80:20 Mỹ tới Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm từ mức 383 USD/tấn trong ngày 30/1 xuống còn 353.5 USD/tấn trong tuần qua.
CIS
Thép tấm: Các nhà máy Nga đang dự định tăng giá tấm cán nóng HRC tháng 3 thêm 800-850 Rub/tấn (23-24 USD/tấn) , đẩy giá loại 2mm và 4mm lên mức lần lượt 22.325- 22.480 Rub/tấn (638-642 USD/tấn) và 21.650-21.830 Rub/tấn (618-623 USD/tấn) đđã tính 18% VAT.
Các nhà máy cũng nhắm tới mục tiêu tăng giá tấm cán nguội 1mm tối thiểu 800 Rub/tấn (23 USD/tấn), tức 3.5% so với tháng trước, đạt mức 20.260-20.460 Rub/tấn CPT Maxcova. Hiện tại, giá giao dịch tấm cán nguội là 19.500-19.600 Rub/tấn (556-559 USD/tấn).
Thép cây: Trong tuần qua, giá thép cây nội địa Nga đã mất 10 Euro/tấn do thiếu cầu và giá phế giảm.Giá giao cơ bản thép cây đạt mức bình quân 220 Euro/tấn xuất xưởng, với giá chào từ các nhà máy là 220-225 Euro/tấn và người mua chào giá 210 Euro/tấn xuất xưởng.
Phôi thanh: 50.000 tấn phôi thanh sản xuất tháng 3 giao tháng 4 đã được bán tại mức giá 479 USD/tấn FOB Odessa do vài thương nhân đã đáp ứng được giá chào từ các nhà máy. Một vài đơn dự thầu sớm nhất tìm kiếm mức giá 475-476 USD/tấn FOB Odessa, tuy nhiên, giá này không được các nhà máy chấp nhận sau khi giá đã tiếp tục giảm còn 490 USD/tấn FOB cuối tuần qua.