Trung Quốc
Cuộn trơn: Giá cuộn trơn đã giảm 5 USD/tấn so với tuần trước đó, còn 500-505 USD/tấn CFR .
Thép tấm: Giá thép tấm Q235 14-20mm được giao dịch phổ biến với giá khoảng 3.450-3.490 NDT/tấn (562-569 USD/tấn), thấp hơn 20-30 NDT/tấn so với giá niêm yết hôm 07/3 tại Platts.
HRC: HRC Q235 5.5mm có giá 3.310-3.360 NDT/tấn (538-546 USD/tấn) tại Thượng Hải và 3.350-3.390 NDT/tấn tại Lecong (Quảng Đông), gồm VAT 17% cả hai đều không đổi so với ngày trước đó.
Thép cây: Tại thị trường giao ngay của Bắc Kinh, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được sản xuất từ nhà máy Hebei Iron & Steel (Hegang) có giá không đổi so với thứ Năm và dừng tại mức 3.150-3.160 NDT/tấn (512-514 USD/tấn) gồm VAT 17%, tính theo trọng lượng thực tế.
Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 01 trên sàn SHFE kết thúc đà phục hồi kéo dài được 3 ngày bắt đầu từ thứ Ba, sau đó lại quay đầu đi xuống một lần nữa. Giá chốt phiên giảm 0,67% trong ngày thứ Sáu còn 3.262 NDT/tấn.
Châu Á
Cuộn không gỉ: Các chào giá CRC Hàn Quốc khoảng 2.500 USD/tấn CFR trong tuần trước, tăng từ 2.450 USD/tấn CFR của tuần trước đó. Còn các chào giá CRC Đài Loan thì nghe nói vẫn không đổi so với tuần trước đó và dừng tại mức 2.450-2.480 USD/tấn CFR.
Ống đúc: Gía thép ống 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông Trung Quốc khoảng 4.150-4.200 NDT/tấn (676-685 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải, không đổi so với tuần trước đó, tức là vẫn tiếp tục duy trì mức giảm 50 NDT/tấn (8 USD/tấn).
Ấn Độ
HDG: HDG 0.3mm phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông có giá giao dịch bình quân khoảng 865-875 USD/tấn CFR bờ biển phía đông Hoa Kỳ trong tuần trước, gồm phí vận chuyển 50-60 USD/tấn cho hàng giao trong tháng 04, giảm 5 USD/tấn so với tuần trước đó.
Đông Nam Á
Phôi thanh: Các nhà cung cấp phôi thanh Hàn Quốc đang nỗ lực để xuất khẩu với giá 520 USD/tấn FOB, phôi thanh EAF Việt Nam có giá 515 USD/tấn FOB, còn giá của phôi thanh Đài Loan là 510 USD/tấn FOB. Với phí vận chuyển cỡ 20-30 USD/tấn tới các thị trường nhập khẩu lớn của Thái Lan, Philippines và Indonesia, nhiều khách hàng đang đưa ra giá mua thấp hơn những mức trên.
Châu Âu
Thép tấm: Các nhà máy Nam Âu vẫn giữ giá ổn định. Gía chào từ các nhà máy này hiện khoảng 500-510 Euro/tấn xuất xưởng đối với thép tấm thương phẩm.
Thép hình: Giá chào từ các nhà môi giới Tây Bắc Âu là 530 Euro/tấn, nhưng không có người mua do giá phế giảm.
Thép cây: Giá xuất khẩu thép cây Nam Âu hầu như bình ổn trong tuần qua sau khi đã giảm theo giá phế trước đó. Gía hiện tại đạt mức 435-440 Euro/tấn FOB, tùy thuộc vào cảng xuất với giá chốt tiến gần tới mức sàn.
Mỹ
Cuộn trơn: Gía cuộn trơn dạng lưới hiện đang ở mức 670-680 USD/tấn xuất xưởng.
CIS
Thép cây: Các nhà máy thép cây Nga đang đặt mục tiêu tăng giá thép cây tháng 4 thêm 700-800 Rub/tấn (19-22 USD/tấn), tương đương 4-6% so với tháng trước . Nếu thành công, giá có thể tăng lên mức 22.050-22.500 Rub/tấn (601-613 USD/tấn) đối với loại 14mm và 22.450-22.900 Rub/tấn (612-624 USD/tấn) đối với loại 12mm đã gồm 18% VAT.
Phôi thanh: Giá chào từ CIS vẫn được duy trì tại mức 495-500 USD/tấn , tuy nhiên, như dự báo, giá bán từ nhà máy Byelorussian Steel Work đã giảm còn 502 USD/tấn FOB Biển Đen.
HRC: Các nhà máy cán dẹt tích hợp Nga đang đặt mục tiêu tăng giá thép tấm cán nóng và nguội tháng 4 thêm 1.000-1.100 Rub/tấn (37-30 USD/tấn) , tương đương 6% so với tháng 3. Nếu như thành công, giá tấm cán nóng 2mm tại Trung Nga sẽ tăng lên mức 22.890-23.010 Rub/tấn (623-627 USD/tấn) trong khi loại 4mm là 22.180-22.300 Rub/tấn (604-607 USD/tấn) đã gồm 18% VAT.
Trong khi đó, gía tấm cán nguội 1mm sẽ đạt mức 21.900-22.000 Rub/tấn (598-600 USD/tấn) CPT Maxcova không tính VAT.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép tấm: Gía chào bán trong nước đối với thép tấm rộng 1.500mm dày 4-12mm hiện đã giảm thêm 10 USD/tấn, đồng thời với sự suy yếu của thị trường thép dẹt, đạt mức 575-578 USD/tấn xuất xưởng đã gồm 18% VAT.
Gía chào nhập khẩu từ Ukraina vẫn ổn định, đạt mức 550-565 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ đối với hàng giao tháng 4 trong khi giá chào từ Nga cao hơn 10-15 USD/tấn.