Mỹ
Tấm mỏng: Các hợp đồng giao dịch HRC thuận lợi cho người mua Mỹ đang trở nên khan hiếm hơn do thời gian hàng kéo dài, trong khi nguồn cung CRC tiếp tục giới hạn.
Giá hỏi mua từ nhà máy cho HRC ở mức 430-440usd/tấn ngắn, trong khi mức giá mua dưới 420usd/tấn ngắn vẫn đang diễn ra trên thị trường.
Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày ở mức 420-440usd/tấn ngắn và 580-600usd/tấn ngắn, tương ứng; đều cơ bản xuất xưởng Midwest (Indiana).
CIS
Phôi thanh: Platts định giá ngày cho phôi thanh xuất khẩu CIS duy trì ở mức 310usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Tư, do thiếu động lực để giá tăng cũng như hoạt động giao dịch trầm lắng.
Chào giá phôi thanh CIS ở mức 330-340usd/tấn FOB Biển Đen, giao tháng 04 và tháng 05, tùy thuộc vào hàng sẵn có của nhà máy.
Ấn Độ
HRC: Ngụ ý từ các nhà sản xuất thép Ấn Độ rằng họ đang cân nhắc chuyện tăng giá sớm cho các sản phẩm chủ chốt trong đó có HRC đã châm ngòi cho một số hoạt động thu mua đầu cơ giữa các đại lý trong nước. Trong tháng qua, các nhà máy Ấn Độ đã tăng giá HRC thêm 2.000-3.000 Rupees/tấn (30-45 USD/tấn) trước động thái áp dụng chính sách giá nhập khẩu tối thiểu (MIP) của New Delhi có hiệu lực từ ngày 05/02. Tuy nhiên, việc thu mua như vậy không được xem là nhu cầu thực sự. Hoạt động thu mua đầu cơ như vậy đang tạo ra thêm hàng tồn trên thị trường, nhưng việc giải quyết chúng thì chậm.
Platts định giá HRC IS 2062 A/B 3mm trong khoảng 25.500-26.500 Rupees/tấn (379-394 USD/tấn) xuất xưởng trong tuần này, không đổi so với tuần trước.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Giá mua bằng dollar cho phế tàu và giá mua bằng lira cho phế DKP của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang tiếp tục cải thiện. Một số nhà sản xuất thép hàng đầu Thổ Nhĩ Kỳ đang tăng giá thu mua phế hơn nữa hôm thứ Tư.
Giá phế tàu nấu chảy bắt đầu được chào giá đến nhà máy ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Ege Celik, Ozkan) ở mức 215-220usd/tấn hôm thứ Tư, tăng 205usd/tấn so với đầu tuần. Tuy nhiên, giá phế nhập khẩu duy trì ổn định trong khoảng 216-218usd/tấn CFR trong tuần này, trong bối cảnh giá phôi và thép thành phẩm ở Thổ Nhĩ Kỳ đang hạ nhiệt.
Một số nhà máy cũng tăng giá thu mua phế DKP. Một nhà sản xuất thép lò hồ quang điện lớn nhất nước, Colakoglu, và nhà sản xuất thép hợp kim Asil Celik đã nâng giá mua cho phế DKP lần lượt thêm 30 TRY/tấn (10usd) lên mức 555 TRY/tấn (190usd) và thêm 25TRY(8.5usd)/tấn lên mức 600TRY(205usd)/tấn. Giá mua phế nội địa của các nhà sản xuất thép EAF nằm trong mức 555-600TRY/tấn (190-205usd/tấn), tùy thuộc vào khu vực và yêu cầu của nhà máy.
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu ở mức 366usd/tấn FOB hôm thứ Tư, không đổi so với thứ Ba. Không có giao dịch mới, giá mua hay giá chào mới nào được nghe nói đến trên thị trường.
Cuộn mạ: Hôm thứ Tư, sau khi tăng giá lên đáng kể cùng với cuộn cán nóng, các nhà sản xuất cuộn mạ đã bắt đầu đưa ra chính sách chiết khấu cho giá niêm yết đối với một số loại mặt hàng được đặt mua khối lượng lớn nhằm thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ, vốn đang mất dần sau đà tăng mạnh suốt tuần qua.
Chào giá HDG dày 0.5mm ở mức 660-690usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Tư, trong khi giá chào trong nước của PPGI 9002 0.5mm ở mức 760-790usd/tấn xuất xưởng. Trong khi đó, giá chào trong nước cho mặt hàng HRC trong phạm vi 420-440usd/tấn xuất xưởng.
Châu Âu
HRC: Platts nâng định giá HRC Bắc Âu thêm 5euro/tấn hôm thứ Tư, lên mức 335-350euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
Tata Steel đã thông báo tăng thêm 5euro/tấn sau khi tăng 25euro/tấn vào một tháng trước đó. ArcelorMittal cũng tăng thêm 30euro/tấn cho toàn bộ đơn đặt hàng trong Q2 vào cuối tuần trước. Theo đó, chào giá ở mức 360-370euro/tấn trên thị trường giao ngay, trong khi những nhà máy khác xác nhận mức giá chào bán là 350-360euro/tấn.
Giá chào nhập khẩu tiếp tục khan hiếm, với giá chào được nghe gần đây nhất từ Trung Quốc là 310euro/tấn CIF Antwerp, mặc dù nghe nói một nhà máy Nga cũng đang chào giá 310euro/tấn FOB.
Thép tấm: Sau sự khởi đầu trì trệ trong năm nay, thị trường tấm dày châu Âu đang nhanh chóng cải thiện mạnh mẽ trong tháng 03 với các nguồn tin địa phương cho biết giá tăng tốt hơn nhiều so với trước đây.
Chào giá tấm khổ ¼ từ các nhà máy khu vực tây bắc Âu thậm chí lên đến 420euro/tấn xuất xưởng từ một nhà máy ở Đức. Các nhà cung cấp khác chào giá khoảng 400-410euro/tấn. Mức tăng này không hoàn toàn được chấp nhận bởi thị trường nhưng nhà sản xuất được khích lệ bởi đà tăng ở khắp các thị trường khác.
Platts định giá thép tấm hằng ngày ở mức 380euro/tấn xuất xưởng Ruhr, tăng 12.5euro/tấn. Định giá nhập khẩu duy trì không đổi ở mức 310euro/tấn CIF Antwerp.
Châu Á
Thép cây: Giá thép cây giao ngay ở Châu Á vẫn duy trì ổn định hôm 16/3, vì hầu hết các nhà máy thép Trung Quốc đã cố gắng duy trì giá bán của họ, khi đã nhận đủ đơn hàng giao tháng 4. Platts định giá thép câyBS500 đường kính 16-20mm không đổi so với ngày trước đó và giữ ở mức 308-314 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Một giao dịch tới Singapore, với khoảng 5.000 tấn thép cây xuất xứ Trung Quốc, được chốt với giá 313 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết hôm thứ Ba, để giao tháng 6. Mức giá này tương đương 310 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, phí vận chuyển 12 USD/tấn và dung sai khối lượng 3%.
Tại Hong Kong, chào giá từ các nhà cung cấp duy trì mức 330-335 USD/tấn CFR, tương đương 320-325 USD/tấn FOB, một số chào giá vẫn còn thấp hơn mức 320-325 USD/tấn CFR.
HRC: Sự sụt giảm của giá HRC giao ngay ở Châu Á đã ngưng lại trong ngày thứ Tư nhưng hầu hết các thương nhân đều sợ rằng người mua ở nước ngoài có lẽ sẽ từ chối thanh toán sau khi giá giảm mạnh hôm thứ Ba- ngay cả khi họ đã ký hợp đồng trước đó với giá tương đối cao hơn. Platts định giá HRC SS400 3.0mm trong khoảng 340-345 USD/tấn, bằng với ngày trước đó.
Cuộn trơn: Giá giao ngay của cuộn trơn ở Châu Á sụt giảm từ ngày 10-16/3 do giá thép ở Trung Quốc suy yếu. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm ở mức 316-324 USD/tấn FOB, giảm 12 USD/tấn so với tuần trước. Sau khi tăng 40,5 USD/tấn lên mức cao nhất trong gần 9 tháng.
Trung Quốc
HRC: Tại thị trường Thượng Hải hôm 16/3, HRC Q235 5.5mm được giao dịch phổ biến ở mức 2.250-2.260 NDT/tấn, không đổi so với ngày trước đó. Giá HRC hiện nay ở Thượng Hải cao hơn khoảng 235 NDT/tấn so với 1 tháng trước đó khi hầu hết các nhà máy Trung Quốc đã công bố giá xuất xưởng tháng 3 của họ.
Cuộn trơn: Hôm 16/3, tại thị trường giao ngay Thượng Hải, thép dây Q195 6.5mm được định giá 2.100-2.110 NDT/tấn (322-324 USD/tấn) gồm 17% VAT, giảm 125 NDT/tấn (19 USD/tấn) so với 1 tuần trước đó. Nhiều người sợ giá sẽ tiếp tục rớt ở trong nước vì hoạt động giao dịch chậm lại trong khi lượng hàng tồn đang tăng.
Thép tấm: Các nhà máy lớn của Trung Quốc đã hạ chào giá xuất khẩu thép tấm so với tuần trước để phù hợp với sự sụt giảm của giá trong nước. Tuy nhiên, với mức giá thấp hơn, các giao dịch trên thị trường thép tấm đã cải thiện trong tuần này và hỗ trợ cho giá xuất khẩu. Tuy giá đã giảm bớt nhưng vẫn cao hơn so với cuối tháng 02.
Hai nhà sản xuất chào bán loại SS400 12-30mm với giá 330-335 USD/tấn FOB. Giá đã giảm khoảng 25-30 USD/tấn so với giữa tuần trước khi chào giá thép tấm tăng lên 360 USD/tấn FOB. Kể từ đó, không nghe nói đến bất kỳ giao dịch nào được chốt với giá 360 USD/tấn FOB, vì vậy không mấy ngạc nhiên khi thấy giá sụt giảm. Thế nhưng mức giá 330-335 USD/tấn FOB vẫn còn cao hơn nhiều so với hồi cuối tháng 02, điều này cho thấy nhu cầu ở nước ngoài trong tháng 03 cải thiện hơn so với tháng trước. Định giá của Platts cho thấy giá xuất khẩu cho thép tấm SS400 12-30mm là 280-285 USD/tấn FOB hôm 29/2, điều này đồng nghĩa với mức giá hiện nay đã tăng 50 USD/tấn tức 18% kể từ đó.
Còn tại thị trường Thượng Hải, giá giao dịch phổ biến cho loại thép này là khoảng 2.460-2.500 NDT/tấn (377-384 USD/tấn), giảm 260 NDT/tấn so với giữa tuần trước. Tuy nhiên, dựa trên định giá của Platts hôm 29/2 thì giá hôm thứ Tư vẫn còn cao hơn 320 NDT/tấn.
Giao dịch trên thị trường giao ngay đã chậm lại khi giá rớt. Tuy nhiên, dự báo giá sẽ không giảm nhiều hơn nữa bởi vì trong khi nhu cầu theo mùa đang dần hồi phục vào mùa đông thì lượng thép tấm tích trữ của các đại lý nhìn chung vẫn còn thấp.