Trung Quốc
Than cốc: Giá than cốc luyện kim low-volatile cao cấp sang Trung Quốc vẫn ổn định ở mức 171,10 USD/tấn cfr, trong khi giá cấp hai tăng nhẹ 20 cent/tấn lên 150,50 USD/tấn cfr miền bắc Trung Quốc. Sự quan tâm mua ở Trung Quốc hôm thứ Tư vẫn yếu ớt khi người dùng cuối Trung Quốc tiếp tục tránh than nhập khẩu do chênh lệch ngày càng lớn giữa thị trường fob Úc và cfr Trung Quốc.
Mặc dù vòng tăng giá than cốc đầu tiên đã kết thúc vào ngày 15 tháng 4, nhưng giao dịch than trong nước vẫn tương đối yên tĩnh, khi thị trường theo dõi các tín hiệu mới từ căng thẳng leo thang giữa Mỹ và Trung Quốc, đặc biệt là về thuế quan.
Giao dịch than bột phun lò cao PCI (pulverised coal injection) khan hiếm trên thị trường Trung Quốc, với mức giá giao dịch được ấn định ở khoảng 114 USD/tấn cfr. Có một số tin đồn trên thị trường về một giao dịch than low-volatile PCI của Nga cho một người dùng cuối Trung Quốc ở miền nam Trung Quốc với giá trên 115 USD/tấn cfr, nhưng điều này không thể được xác nhận.
Thép cây: Giá thép cây giao tại kho Thượng Hải giảm 20 NDT/tấn (2,74 USD/tấn) xuống 3.110 NDT/tấn vào ngày 16 tháng 4. Hợp đồng tương lai thép cây tháng 10 giảm 1,06% xuống 3.093 NDT/tấn. Sản lượng thép thô cao hơn của Trung Quốc trong tháng 3 và đầu tháng 4 đã gây ra lo ngại cho những người tham gia thị trường về khả năng dư cung vào cuối tháng 4 và tháng 5.
Chỉ số thép cây fob Trung Quốc giảm 1 USD/tấn xuống 446 USD/tấn fob trọng lượng lý thuyết. Một nhà máy lớn ở miền đông Trung Quốc giữ nguyên giá chào xuất khẩu thép cây ở mức 450 USD/tấn fob trọng lượng lý thuyết. Nhưng các nhà máy Đông Nam Á đã giảm mức giá bán mục tiêu xuống 465-470 USD/tấn cfr Singapore trọng lượng lý thuyết, tương đương 440-445 USD/tấn fob đối với thép cây Trung Quốc. Các nhà máy Trung Quốc có thể cân nhắc giảm giá chào xuất khẩu nếu giao dịch trong nước tiếp tục yếu trong những ngày tới.
Cuộn trơn: Giá xuất khẩu thép cuộn trơn Trung Quốc giảm 1 USD/tấn xuống 467 USD/tấn fob. Một nhà sản xuất ở Đường Sơn, Hà Bắc, đã giảm giá xuất xưởng thép cuộn trơn thêm 20 NDT/tấn xuống 3.280 NDT/tấn tương đương 449 USD/tấn. Một nhà máy khác ở miền đông Trung Quốc giữ nguyên giá chào xuất khẩu thép cuộn trơn ở mức 475 USD/tấn fob cho cuộn trơn dạng lưới SAE1008. Nhưng áp lực giảm giá đang gia tăng, với các nhà máy Đông Nam Á giảm giá xuống mức tương đương với các nhà máy Trung Quốc.
Phôi: Giá xuất xưởng phôi thép Đường Sơn giảm 20 NDT/tấn xuống 2.940 NDT/tấn. Giá chào phôi thép của các nhà máy Trung Quốc ở mức 465-467 USD/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ, thu hút sự quan tâm đặt hàng yếu từ người mua Thổ Nhĩ Kỳ. Nhưng các nhà máy khó chấp nhận giá chào thấp hơn 425-430 USD/tấn fob với giá giao dịch phôi thép địa phương ở mức 3.000-3.020 NDT/tấn (411-414 USD/tấn). Chi phí xuất khẩu của các nhà máy Trung Quốc thường cao hơn giá địa phương 15-20 USD/tấn.
Thép dẹt: Giá thép cuộn cán nóng (HRC) giao tại kho ở Thượng Hải giảm 30 NDT/tấn (4,11 USD/tấn) xuống 3.220 NDT/tấn thứ Tư. Hợp đồng tương lai HRC tháng 10 giảm 1,05% xuống 3.205 NDT/tấn. Giao dịch vật chất diễn ra chậm, với thị trường tương lai tiếp tục giảm.
Chỉ số HRC fob Trung Quốc giảm 6 USD/tấn xuống 448 USD/tấn. Một nhà máy ở miền đông Trung Quốc giữ nguyên giá chào cho HRC SS400 ở mức 460 USD/tấn fob, và mức giá đó cũng khả thi đối với một nhà máy lớn ở miền bắc Trung Quốc cho cùng loại thép cuộn, nhưng một số nhà máy tư nhân ở miền bắc Trung Quốc đã giảm giá giao dịch cho HRC Q235 và Q195 xuống 445-448 USD/tấn fob hôm 16 tháng 4 sau khi thị trường nội địa Trung Quốc giảm.
Quặng: Giá quặng sắt vận chuyển bằng đường biển giảm vào ngày 16 tháng 4 do những lo ngại về nhu cầu thép gây áp lực lên thị trường. Chỉ số ICX 62% giảm 70 cent/dmt xuống 99 USD/dmt cfr Thanh Đảo. Chỉ số 65% giảm 95 cent/dmt xuống 111,70 USD/dmt.
Chỉ số quặng sắt tại cảng PCX 62% giảm 7 NDT/wmt (96 cent/wmt) xuống 780 NDT/wmt free-on-truck Thanh Đảo hôm thứ Tư, đưa giá tương đương vận chuyển bằng đường biển giảm 1 USD/dmt xuống 100 USD/dmt cfr Thanh Đảo.
Hợp đồng tương lai quặng sắt tháng 9 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) đóng cửa ở mức 708 NDT/tấn, giảm 1 NDT/tấn tương đương 0,14% so với giá chốt vào ngày 15 tháng 4.
Giao dịch tại cảng diễn ra khá tốt cùng với việc các nhà máy thép mua hàng cầm chừng. PBF được giao dịch ở mức 762-766 NDT/wmt tại cảng Sơn Đông và 770 NDT/wmt tại cảng Đường Sơn. Nhu cầu tập trung vào quặng mịn sắt hàm lượng thấp và trung bình. Chênh lệch giá giữa PBF và SSF là 144 NDT/wmt tại cảng Thanh Đảo.
Phế: Tâm lý thị trường trái chiều trên thị trường phế nội địa Trung Quốc, do có nhiều bất ổn trong khu phức hợp sắt toàn cầu. Một số nhà máy đã tăng giá thu mua để đáp ứng lượng phế đổ về giảm và mức tồn kho thấp hơn, trong khi một số nhà máy tiếp tục cắt giảm giá phế do triển vọng thị trường thép trì trệ.
Điểm giữa của các đánh giá hàng tuần cho phế liệu luyện kim nặng (độ dày >6mm) đã phục hồi 38 NDT/tấn lên 2.352 NDT/tấn giao đến các nhà máy ven biển phía bắc, nhưng giảm 30 NDT/tấn xuống 2.190 NDT/tấn đối với các nhà máy ven biển phía nam. Giá không thay đổi ở mức 2.131 NDT/tấn giao đến các nhà máy ven biển phía đông.
Nhật Bản
Phế: Giá xuất khẩu phế Nhật Bản hôm thứ Tư vẫn không thay đổi, khi người bán duy trì mức giá chào do nhu cầu bổ sung hàng tồn kho trong nước ổn định, trong khi người mua nước ngoài hạ thấp kỳ vọng giá phù hợp với xu hướng giảm rộng hơn được thấy ở các thị trường khác.
Đánh giá hàng ngày cho phế H2 fob Nhật Bản không đổi ở mức 42.900 yên/tấn (300 USD/tấn) hôm 16 tháng 4. Giá thu mua tại bến cảng Vịnh Tokyo vẫn ổn định trong tuần này.
Đài Loan
Phế: Thị trường phế đóng container của Đài Loan hôm 16 tháng 4 đã giảm khi giá chào thấp hơn, nhưng người mua tiếp tục trì hoãn mua giao ngay do nhu cầu thép trong nước yếu và các chỉ báo toàn cầu và khu vực ảm đạm.
Đánh giá hàng ngày cho phế liệu HMS 1/2 80:20 đóng container cfr Đài Loan giảm 1 USD/tấn so với ngày 15 tháng 4 xuống 304 USD/tấn, với mức trung bình từ đầu tháng đến nay là 307,92 USD/tấn cfr.
Việt Nam
Thép dẹt: Thị trường Việt Nam trầm lắng do nhu cầu yếu và người mua thận trọng trong đặt hàng. Một số người mua nhắm mục tiêu giá ở mức 500-505 USD/tấn cfr Việt Nam cho HRC SAE1006, trong khi giá chào nhập khẩu chính vẫn ở mức 520 USD/tấn cfr Việt Nam. Giá chào của Trung Quốc cho SAE1006 giảm 2-5 USD/tấn từ 485 USD/tấn cfr Việt Nam xuống 480-483 USD/tấn cfr. Các công ty thương mại chào bán thép cuộn rộng Q235 vào Việt Nam với giá là 470 USD/tấn cfr và một số lượng đã được bán ở mức giá này hôm thứ Tư, quy đổi lại thành khoảng 457 USD/tấn fob Trung Quốc.
Phế: Các nhà máy Việt Nam vẫn có nhu cầu phế nhập khẩu cho hoạt động xây dựng đang diễn ra, nhưng các nhà máy đang trì hoãn mua hàng để chờ đợi giá phế liệu giảm thêm. Giá chào H2 ở mức 330-335 USD/tấn cfr Việt Nam.