Đài Loan
Thép cây: Feng Hsin Iron & Steel đã nâng giá thép cây trong nước lên thêm 300 Đài tệ/tấn (10 USD/tấn) để phản ánh giá phế các loại đều tăng trong vài tuần qua. Sau quyết định này, thép cây đường kính chuẩn 13mm của Feng Hsin có giá 17.900 Đài tệ/tấn (596 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung.
Nhật Bản
Thép dầm: Tokyo Steel quyết định giữ giá niêm yết thép dầm hình H SS400 cỡ lớn tại mức 80.000 Yên/tấn (786 USD/tấn) cho những hợp đồng tháng 07 và HRC SPHC 1.7-22mm vẫn giữ tại 66.000 Yên/tấn (648 USD/tấn).
Trung Quốc
Thép không gỉ: Giá có thể giao dịch của HRC loại 304 dày 3mm từ 2.700-2.750 USD/tấn FOB Trung Quốc và CRC 304 2B 2mm là 2.800-2.850 USD/tấn FOB, thấp hơn so với giá tương ứng 2.750-2.900 USD/tấn FOB và 2.900-3.100 USD/tấn FOB của 3 tuần trước vào ngày 23/5.
Thép cây: Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE hôm thứ Hai đã có lúc chạm mốc thấp mới 3.000 NDT/tấn (482 USD/tấn) trước khi chốt tại 3.001 NDT/tấn, giảm 0,92%.
Tương tự, giá thép cây giao ngay trên thị trường bán lẻ của Bắc Kinh đã chứng kiến đợt mất giá kéo dài. Hôm 16/6, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được sản xuất từ nhà máy Hebei Iron & Steel (Hegang) chốt tại 3.140-3.155 NDT/tấn đã có VAT 17% khối lượng thực, giảm từ mức 3.140-3.165 NDT/tấn của thứ sáu tuần trước.
HRC: Hôm thứ Hai, HRC Q235 5.5mm phổ biến tầm 3.380-3.400 NDT/tấn (550-553 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải và 3.550-3.590 NDT/tấn tại thị trường Lecong (Quảng Đông), cả hai đều không đổi so với thứ sáu tuần trước.
Mỹ
HRC: Hai trung tâm dịch vụ cho biết giá HRC đã giảm xuống mức 660-670 USD/tấn nhưng ít nhất vẫn còn một nhà máy chào bán tại mức 680 USD/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phôi thanh: Hiện tại, giá chào mua từ các nhà cán lại Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 507-508 USD/tấn CIF Aliaga, tuy nhiên, các nhà máy CIS không chấp nhận mức giá này.