Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 17/7/2017

 Thổ Nhĩ Kỳ

Thép cây:

Gía chào thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tuần này không đổi so với tuần trước dù tiêu thụ thấp tại MENA và Châu Âu. Gía chào tầm 470-475 USD/tấn FOB nhưng không ai mua.

CIS

Phôi thanh: Gía chào từ CIS ở mức tối thiểu 430 USD/tấn FOB Biển Đen. Một nhà máy Nga chào bán tại mức 445 USD/tấn FOB giao nửa đầu tháng 9.

Một đơn hàng tới Thổ Nhĩ Kỳ chốt ở mức 445 USD/tấn CFR. Ai Cập đã mua các đơn hàng phôi thanh CIS tại mức 445-450 USD/tấn CFR Alexandria, tương đương 420-430 USD/tấn FOB Biển Đen/Biển Azov.

Mỹ

Thép cuộn: California Steel Industril trong ngày hôm qua công bố mức tăng tối thiểu 25 USD/tấn cho các đơn hàng tháng 8 có hiệu quả ngay lập tức nhưng không nhà máy nào khác thông báo tăng giá cho tới cuối ngày.

Một nhà máy chào bán CRC ở mức 810 USD/tấn, nhưng 800 USD/tấn phổ biến hơn. Đối với HRC, không nhà máy nào giảm giá để cạnh tranh vì giá sàn là 620 USD/tấn nhưng dự báo giá thấp hơn vẫn có sẵn.

Châu Âu

Thép cuộn: Nhiều nhà máy thông báo tăng giá chào tháng 9 thêm 20-30 Euro/tấn với chào giá là 500-520 Euro/tấn xuất xưởng.Tuy nhiên, vẫn chưa có giao dịch tại mức này.

Gía chốt mới nhất cho hàng nhập khẩu từ Ấn Độ, Đài Loan và những nơi khác là 470-475 Euro/tấn CIF Antwerp.

HRC:Gía niêm yết HRC ở mức 535-540 USD/tấn với chiết khấu 5-10 USD/tấn có sẵn cho các đơn hàng lớn.

Các nhà máy cũng cố gắng tăng giá chào HRC xuất khẩu trong nhiều tuần. Họ tăng giá chào lên mức cao 520-530 USD/tấn FOB nhưng giá cạnh tranh từ đối thủ vẫn thấp hơn nhiều và không có giao dịch ở mức này.

Trung Quốc

Thép cây: Tại thị trường Bắc Kinh, giá giao ngay thép cây HRB400 18-25mm tăng 10 NDT/tấn, đạt mức 3.865-3.885 NDT/tấn (572-575 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế đã tính thuế. Gía chạm mốc cao nhất kể từ tháng 3.

Hợp đồng thép cây giao tháng 10 trên sàn SHFE chốt giảm 41 NDT/tấn, tương đương 1.1% còn 3.586 NDT/tấn.

Gía chào xuất khẩu ở mức 505 USD/tấn CFR (không chứa thép cây 40mm) và 510 USD/tấn CFR cho tất cả các loại.

HRC: Tại Thượng Hải, giá HRC Q235 5.5mm giảm xuống 50 NDT/tấn còn 3.750-3.770 NDT/tấn (555-558 USD/tấn) xuất xưởng đã tính thuế.

Tại sàn SHFE, giá hợp đồng giao tháng 10 chốt giảm 41 NDT/tấn còn 3.657 NDT/tấn.

Phần lớn các nhà máy xuất khẩu giữ giá chào không đổi hoặc cao hơn 510 USD/tấn FOB Trung Quốc mặc dù không nhận được phản hồi từ người mua.

CRC: Gía xuất khẩu CRC Trung Quốc tiếp tục tăng 6 tuần liên tuần theo giá trong nước. Các đơn hàng xuất khẩu chốt quanh mốc 535 USD/tấn FOB trong tuần này do vài nhà máy lớn ở phía bắc, đông bắc và đông Trung Quốc.

CRC cùng loại tại thị trường nội địa tăng 145 NDT/tấn so với tuần trước đó, đạt mức 4.240-4.260 NDT/tấn (628-631 USD/tấn). 

Hàn Quốc

Thép tấm: Ba nhà máy tấm dày Hàn Quốc gồm Posco, Hyundai Steel và  Dongkuk Steel Mill hiện đã thông báo tăng giá giao ngay thêm 20.000-30.000 Won/tấn (18-27 USD/tấn) cho tháng 7.

Nhật Bản

Thép dầm: Nhà máy mini Tokyo Steel Manufacturing đã quyết định giữ giá cho các hợp đồng thép thành phẩm tháng 8. Như vậy, giá niêm yết cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 ở mức 78.000 Yên/tấn (696 USD/tấn) cho tháng 8 và loại SPHC 1.7-2.2mm vẫn ở mức 62.000 Yên/tấn (553 USD/tấn).