EU
HRC: Platts tăng mức trung điểm của định giá hàng ngày cho HRC phía bắc châu Âu 2,50€/tấn thứ Ba, dẫn đến phạm vi giá là 415-425€/tấn xuất xưởng Ruhr.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Giá thép cuộn cán nóng trong nước của Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định từ đầu tháng Tám, trong bối cảnh nhu cầu ở mức thấp liên tục trên thị trường và bất chấp sự gia tăng chào giá nhập khẩu HRC, đặc biệt là từ Trung Quốc.
Chào giá HRC trong nước của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ ổn định trong khoảng 410-430usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi chào giá HRC của các nhà máy CIS đến Thổ Nhĩ Kỳ tăng lên mức 385-395usd/tấn CFR, do xu hướng tăng liên tục trong chào giá Trung Quốc. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ hàng trong nước và nhập khẩu vẫn còn chậm trong những ngày gần đây.
Thép cây: Các nhà sản xuất thép cây Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này đang tìm cách tăng giá nhẹ, được khuyến khích bởi xu hướng tăng của giá thép cây tương lai Trung Quốc. Tuy nhiên sự gia tăng giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đang thiếu hụt nhu cầu tiêu thụ đáng kể. Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại 382,50usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ hôm thứ Ba, ổn định trong ngày.
CIS
Phôi thanh: Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở mức 320usd/tấn FOB Biển Đen vào thứ Ba, ổn định trong ngày.
Mỹ
Tấm dày: Một mùa hè trì trệ kéo dài cho thị trường thép tấm Mỹ tiếp tục hôm thứ Ba khi người mua đã hạn chế mua hàng giao ngay mới từ các nhà máy đang cố gắng duy trì giá tăng lên. Platts hạ định giá tấm hàng A36 hàng ngày hôm thứ ba còn 580-590usd/tấn ngắn từ 590-610usd/tấn ngắn, xuất xưởng nhà máy ở đông nam Mỹ.
Tấm mỏng: Nguồn cung thép cán dẹt của các trung tâm dịch vụ tăng lên trong tháng Bảy đã góp phần khiến cho môi trường giá cả tấm mỏng hiện suy yếu hơn. Trong thời gian này, các nhà máy đang duy trì giá HDG 820- 830usd/tấn ngắn xuất xưởng, trong khi giá CRC giảm xuống mức thấp 800usd/tấn ngắn.
Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ở mức 590-620usd/tấn ngắn và 800-820usd/tấn ngắn. Cả hai định giá đều chuẩn hóa từ cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Đài Loan
Thép cây: Feng Hsin Iron & Steel đã nâng giá niêm yết cho thép cây lên 300 Đài tệ/tấn (9,6 USD/tấn). Nhà máy cũng tăng giá mua phế lên mức tương tự. Đây là lần tăng giá đầu tiên trong 6 tuần qua bởi thị trường phế tăng giá chứ không phải vì nhu cầu thép cây cải thiện. Theo đó, giá niêm yết cho thép cây của Feng Hsin lên 13.100 Đài tệ/tấn xuất xưởng Đài Trung và giá mua cho phế HMS 1&2 (80:20) là 6.200 Đài tệ/tấn.
Châu Á
HRC: Hôm thứ Ba, giá giao ngay cho HRC ở Châu Á tăng trong ngày thứ 2 liên tiếp cùng với sự mạnh lên tại thị trường Trung Quốc. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 380-383 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 1,5 USD/tấn so với ngày trước đó.
Thép cây: Giá thép cây giao ngay ở châu Á tăng trong ngày thứ Ba khi giá giao sau tăng liên tục đã khiến cho các nhà sản xuất rút lại chào giá khỏi thị trường. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 345-347 USD/tấn FOB, tăng 3,5 USD/tấn so với thứ Hai.
Trung Quốc
CRC: Giá xuất khẩu cho CRC xuất xứ Trung Quốc tiếp tục tăng trong tuần này. Với sự hỗ trợ từ giá thép giao sau cùng với giá trong nước thực sự đã khiến hầu hết các nhà sản xuất CRC ngưng chào giá xuất khẩu vào chiều thứ Ba.
Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 420 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 7,5 USD/tấn so với tuần trước. Chênh lệch giá xuất khẩu giữa CRC và HRC là 38,5 USD/tấn. Cùng ngày, CRC SPCC dày 1.0mm ở trong nước được định giá 3.270-3.300 NDT/tấn (493-498 USD/tấn), tăng 75 NDT/tấn so với thứ Ba tuần trước.
Thép cây: Giá thép cây miền bắc Trung Quốc tăng trong ngày thứ Ba, do đà leo dốc của hợp đồng giao sau trên sàn Thượng Hải đã lên mức cao nhất trong gần 4 tháng. Thị trường thép trong nước bị hoảng sợ trước thông tin mới đây về việc cắt giảm sản lượng thép ở thành phố Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc. Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm thứ Ba, Platts định giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm là 2.505-2.515 NDT/tấn (378-380 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT, cao hơn thứ Hai 40 NDT/tấn (6 USD/tấn).
HRC: Tại thị trường Thượng Hải cùng ngày, Q235 5.5mm HRC được định giá 2.800-2.820 NDT/tấn (422-425 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, cao hơn 75 NDT/tấn so với ngày trước đó.