Mỹ
Thép cuộn: Một nhà máy lớn cho hay giá đang tăng chậm với giá HRC đạt mức 470 USD/tấn. Một nhà máy khác chào bán tại mức 480 USD/tấn và HDG tại mức 600 USD/tấn nhưng không chắc có chốt được nhiều đơn hàng không tại mức giá này.
Thép cây: Gía FOB Southeast là 575 USD/tấn xuất xưởng. Trong khi đó, giá chào thép cây nhập khẩu cho đơn hàng tối thiểu 1.000 tấn là 455-470 USD/tấn giao bằng xe tải tới Houston cho các đơn hàng giao tháng 8 và 9.
Trung Quốc
Thép cây: Tại thị trường giao ngay ở Bắc Kinh, giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm giảm 10 NDT/tấn so với ngày trước đó còn 2.145-2.155 NDT/tấn xuất xưởng trọng lượng thực tế và 17% VAT.
Cũng trong ngày 17/6, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE được chốt ở mức 2.223 NDT/tấn, mốc thấp kỷ lục mới, giảm 0,89% tức 20 NDT/tấn.
CIS
Thép cuộn: Gía chào bán HRC Nga tới các thị trường ngoài Châu Âu đạt mức 345-355 USD/tấn FOB Biển Đen. Gía đạt mức tương tự cho các thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, Levant và Bắc Phi. Gía chào từ Trung Quốc đạt mức tối thiểu 345-347 USD/tấn.
Gía CRC có phần ổn định hơn với giá chào thấp nhất từ Nga là 435 USD/tấn FOB Biển Đen và cao nhất là 480 USD/tấn FOB. Metinvest cố gắng giữ giá CRC cao hơn HRC 60 Euro/tấn cho thị trường Châu Âu và 80 USD/tấn cho các thị trường khác.
Phôi thanh: Gía chào từ CIS bình ổn tại mức 360 USD/tấn FOB Biển Đen. Một nhà máy Ukraina cũng chào bán tại mức 360 USD/tấn FOB Biển Azov.
Châu Âu
HRC: Các nhà máy Đức và Benelux xác nhận đã mua thép từ các nhà máy Châu Âu với giá 390 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr mặc dù các nhà máy Bắc Âu vẫn chính thức chào giá trên mức 400 Euro/tấn.
Trong khi đó, áp lực từ hàng nhập khẩu Trung Quốc đang tăng do giá chào bán tiếp tục giảm và hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt mức 360-370 Euro/tấn CIF Antwerp.
Hàn Quốc
Thép cây: Hyundai và các nhà thầu trước đây đã chấp thuận mức giá 600.000 Won/tấn (537 USD/tấn) cho thép cây SD400 đường kính 10mm, giảm 45.000 Won/tấn so với quý 1.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Gía chào thép cây từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ ở Iskenderun đã giảm do giá nguyên liệu thô vào Thổ Nhĩ Kỳ giảm. Gía chào đạt mức 430-435 USD/tấn FOB từ khu vực Iskenderun mặc dù giá các nơi khác cao hơn.
Thép mạ: Gía chào từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG 0.5mm vẫn bình ổn tại mức 630-650 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu HDG 0.5mm giảm thêm 5 USD/tấn tuần này còn 595-625 USD/tấn FOB do tiêu thụ trì trệ.
Gía chào PPGI 9002 0.5mm xuất khẩu đạt mức 695-725 USD/tấn FOB, cũng giảm 5 USD/tấn trong khi gái niêm yết vẫn ở mức 730-750 USD/tấn xuất xưởng.
Ấn Độ
HRC: Giá HRC ở Ấn Độ vẫn không đổi trong tuần này do lực cầu ổn định. Hôm thứ Tư, Platts định giá xuất xưởng cho HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm là 28.500-30.500 rupees/tấn (444-476 USD/tấn).
HRC loại thương phẩm SS400 dày trên 3mm của Trung Quốc tuần này tiếp tục dao động khoảng 335 USD/tấn FOB (370 USD/tấn CFR tức 23.692 rupees/tấn). Mức giá này tương đương 424 USD/tấn gồm thuế nhập khẩu 7.5%).
Châu Á
HRC: HRC SS400 dày trên 3.0mm ở mức 341-348 USD/tấn FOB, tức mức trung bình 344,5 USD/tấn, giảm 1 USD/tấn so với ngày trước đó.
Cuộn trơn: Tại Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6.5mm giảm 70 NDT/tấn (11 USD/tấn) so với tuần trước xuống 2.140-2.150 NDT/tấn xuất xưởng gồm 17% VAT.