EU
HRC: Platts tăng định giá trung bình của HRC Bắc Âu thêm 5euro/tấn thứ Ba, theo đó giá HRC mở rộng ra mức 430-440euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
Chào giá từ một nhà máy ở Đông Âu được nghe nói ở mức 430euro/tấn nhưng giá này là cho thép chất lượng thấp hơn. Mặc dù HRC Trung Quốc giảm 100usd/tấn từ mức cao nhất cuối tháng 04, không có chào giá nhập khẩu nào được nghe nói đến.
CIS
HRC: Không có doanh số bán hàng xuất khẩu mới cho HRC nguồn gốc CIS được ký kết trong tuần này. Cách đây hai tuần, giá chốt ở mức ít nhất là 480-490usd/tấn FOB Biển Đen, cho đơn hàng nhỏ (dưới 5.000 tấn) giá ở mức 500usd/tấn. Sau đó, đã có một kỳ nghỉ (hơn một tuần) ở CIS vào đầu tháng này và kể từ đó không có doanh số bán mới.
Platts duy trì định giá ngày không đổi ở mức 460-470usd/tấn FOB Biển Đen.
Phôi thanh: Sau một vài tuần kháng cự, các nhà máy CIS đã bắt đầu điều chỉnh chào giá phôi thanh so với mức giá phôi thanh của Trung Quốc, đã được cắt giảm mạnh trước đó. Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở 370usd/tấn FOB Biển Đen thứ Ba, giảm 20usd/tấn trong ngày.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá tấm mỏng ở Mỹ vẫn duy trì ổn định hôm thứ Ba nhưng người mua đã quan tâm nhiều hơn về nguồn cung sẵn có của nhà máy cho các đơn hàng giao ngay.
Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày tại 600-620usd/tấn ngắn và 800-820usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai giá được định theo giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Thép tấm: Giá thép tấm Mỹ tăng hôm thứ Ba sau các thông báo của nhà máy cuối tuần trước. Tuy nhiên, các nguồn tin thị trường tiếp tục từ hỏi khả năng duy trì giá cao hơn được thúc đẩy bởi vấn đền nguồn cung này liệu có duy trì kéo dài hay không.
Platts nâng định giá ngày của tấm thương mại A36 lên mức 650-670usd/tấn ngắn, tăng từ 630-650usd/tấn ngắn, xuất xưởng đông nam nhà máy Mỹ.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Mặc dù các nhà máy vẫn đang cố gắng giữ giá niêm yết trong nước ổn định và chỉ cung cấp mức giảm giá nhẹ cho đơn đặt hàng khá lớn bất chấp kỳ vọng điều chỉnh giá giảm đáng kể của người mua, tuy nhiên chào giá phổ biến của nhà tích trữ cho thị trường trong nước đã suy yếu do hoạt động thu mua ít ỏi.
Chào giá HRC của các nhà máy cho thị trường trong nước vẫn ở mức 570-590usd/tấn xuất xưởng thứ Ba, trong khi giá của nhà tích trữ giảm còn 560-570usd/tấn do áp lực từ phía người mua. Hầu hết người mua vẫn tiếp tục chờ đợi và xem xét xu hướng thị trường những ngày này, nhưng giảm giá có thể phục hồi lại hoạt động thu mua trong những ngày tới do tồn kho đang ở mức thấp trên thị trường. Trong khi đó, đồng USD tiếp tục tăng giá so với đồng lira trong những ngày gần đây cũng đang làm gia tăng vấn đề về dòng tiền mặt và hạn chế hoạt động của thị trường.
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 470usd/tấn thứ Ba, giảm 10usd/tấn từ thứ Hai.
Còn thị trường xuất khẩu đang rất trì trệ cho đến thời điểm này trong tuần do các nhà xuất khẩu địa phương đã từ chối cắt giảm giá đáng kể theo sự mong đợi của người mua, theo các nguồn tin thị trường. Platts đưa định giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ hàng ngày ở mức 470usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, giảm 10usd/tấn trong ngày.
Châu Á
HRC: Giá HRC giao ngay ở Châu Á tiếp tục sụt giảm hôm thứ Ba do sức mua thưa thớt, mặc dù giá Trung Quốc đã suy yếu. Hầu hết người mua vẫn có thái độ chờ đợi, dẫn đến một số người bán phải hạ chào giá. Platts định giá HRC SS400 3.0mm ở mức 370-375 USD/tấn USD/tấn, mức trung bình 372,5 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn so với ngày trước đó.
Thép cây: Giá giao ngay của thép cây ở Châu Á bình ổn hôm thứ Ba, kết thúc chuỗi giảm 4 ngày. Các nhà máy Trung Quốc không sẵn sàng hạ chào giá thêm nữa mặc dù người mua nán lại để xem chuyện gì sắp xảy ra. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm duy trì ở mức 343-347 USD/tấn FOB.
Trung Quốc
Thép cây: Thị trường trong nước đã nhích nhẹ hôm thứ Ba, một phần là do giá phôi thanh và giá thép giao kỳ hạn tăng. Platts định giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm tại thị trường giao ngay Bắc Kinh ở mức 2.330-2.340 NDT/tấn (357-359 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT, tăng 10 NDT/tấn (2 USD/tấn) so với ngày trước đó.
CRC: Giá xuất khẩu CRC tiếp tục sụt giảm trong tuần này do nhu cầu ở nước ngoài suy yếu. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 440-445 USD/tấn FOB, mức trung bình 442,5 USD/tấn FOB, giảm 20 USD/tấn so với tuần trước đó. Chênh lệch giữa giá xuất khẩu CRC và HRC xuất xứ Trung Quốc là 70 USD/tấn hôm thứ Ba.
Đồng thời, CRC trong nước được định giá 3.250-3.440 NDT/tấn (498-527 USD/tấn), giảm 30 NDT/tấn so với tuần trước đó.
Hôm thứ Ba, chào giá từ các nhà sản xuất lớn của Trung Quốc dao động trong khoảng 465-490 USD/tấn FOB nhưng các thương nhân cho biết những chào giá này là quá cao để chốt được bất cứ đơn hàng nào.
Thép dẹt: Hegang sẽ duy trì giá xuất xưởng cho hầu hết các sản phẩm thép dẹt tháng 6, nhưng sẽ tăng giá HDG. Hegang trở thành nhà máy lớn thứ hai sau Shougang chọn cách giữ giá HRC không đổi cho tháng 6. Còn hầu hết các đối thủ đã tăng chào giá lên trong tuần trước.
Động thái này sẽ khiến giá xuất xưởng của Hegang cho HRC Q235 5.5mm và CRC SPCC 1.0mm ở mức lần lượt 3.650 NDT/tấn (15 USD/tấn) và 4.250 NDT/tấn. Giá bán của công ty cho HDG SGCC 1.0mm sẽ tăng thêm 100 NDT/tấn lên 4.830 NDT/tấn. Tất cả các giá này đều chưa bao gồm 17% VAT và có hiệu lực từ ngày 1/6.
HRC: Trên sàn Shanghai Futures Exchange hôm thứ Ba, hợp đồng HRC giao kỳ hạn tháng 10 chốt tại 2.312 NDT/tấn, tăng 77 NDT/tấn tức 3,5% so với thứ Hai. Tại thị trường Thượng Hải, Platts định giá HRC Q235 5.5mm ở mức 2.650-2.680 NDT/tấn, cao hơn ngày trước đó 25 NDT/tấn.