Nhật Bản
Thép dầm: Giá thị trường hiện nay của thép dầm hình H SS400 cỡ lớn tại Tokyo và Osaka khoảng 81.000-82.000 Yên/tấn (794-804 USD/tấn), giảm 1.000 Yên/tấn so với tuần trước.
Thép tấm: Các nhà máy liên hợp của Nhật Bản không bao giờ tiết lộ giá thép tấm nhưng theo giá niêm yết của Tokyo Steel Manufacturing đối với thép tấm dày 9-40mm cho những hợp đồng tháng 07 thì vẫn còn ở mức 75.000 Yên/tấn (735 USD/tấn).
Giá thị trường hiện tại của thép tấm SS400 dày 16-25mm, 1.524-3.048mm tại Tokyo là 84.000-86.000 Yên/tấn (824-843 USD/tấn), trong khi thép tấm loại không phải tiêu chuẩn hàng hóa- đây là loại thép không đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật của Japan Industrial Standards- được bán với giá 81.000-83.000 Yên/tấn.
Mỹ
Thép cây: Giá xuất khẩu thép cây Bồ Đào Nha và Thổ Nhĩ Kỳ vào Mỹ tiếp tục đạt mức 595-600 USD/tấn, tuy nhiên, người mua nghĩ rằng giá sẽ sẽ suy yếu.
Giá chào từ Thổ Nhĩ Kỳ vẫn là 595 USD/tấn CFR Houston. Tại mức giá này hoặc thấp hơn, một thương nhân cho là sẽ có khách hàng nhưng hầu như người mua đều trông chờ giá giảm. Trong khi đó, thép cây Bồ Đào Nha vẫn cố định tại mức 600 USD/tấn CFR Houston, tiếp tục gây áp lực lên giá chào bán từ Thổ Nhĩ Kỳ do họ có thể giảm giá khi đàm phán.
Thép tấm: SSAB Mỹ đã thông báo tăng giá thép tấm cán, tấm cắt và cuộn cán nóng tối thiểu thêm 30 USD/tấn trong khi thép tấm nóng, nguội và chuẩn thêm ít nhất 50 USD/tấn áp dụng cho các đơn hàng mới và các đơn hàng hiện có giao vào ngày 31/8 trở đi.
Thép cuộn: giá các đơn hàng HRC khối lượng lớn có thể đạt mức 640 USD/tấn từ hầu hết các nhà máy trong khi mức 660-670 USD/tấn là giá phổ biến của các đơn hàng HRC trọng tải thấp mặc dù giá chào bán là 680 USD/tấn.
Trung Quốc
CRC: CRC SPCC 1.0mm được giao dịch phổ biến tầm 3.970-4.030 NDT/tấn (636-645 USD/tấn) tại Thượng Hải gồm VAT 17%, không đổi từ đầu tuần trước. Giá của loại thép này tại thị trường Lecong (Quảng Đông) cũng vẫn duy trì tại 4.020-4.080 NDT/tấn gồm VAT.
Về phía thị trường xuất khẩu CRC, tuy các nhà sản xuất CRC lớn vẫn tiếp tục giữ chào giá cho CRC SPCC 1.0 mm tại 585 USD/tấn FOB nhưng một vài nhà máy sản xuất CRC chất lượng thấp hơn một chút đã giảm giá xuống còn 570 USD/tấn FOB.
Thép cây: hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE chạm mốc thấp kỷ lục 2.994 NDT/tấn (481 USD/tấn) trước khi bật tăng và chốt tại 3.018 NDT/tấn vào cuối phiên giao dịch, tăng 0,57%. Hợp đồng kỳ hạn cũng mới chạm mốc thấp nhất vào ngày thứ Hai tại 3.000 NDT/tấn.
HRC: Anshan Iron & Steel (Angang) đã nâng giá xuất xưởng tháng 07 cho HRC lên 80 NDT/tấn (13 USD/tấn) nhưng vẫn tiếp tục giữ giá CRC, HDG và thép tấm không đổi.Sau động thái này, giá xuất xưởng của Angang đối với HRC Q235 5.5mm lên 3.510 NDT/tấn (570 USD/tấn), còn CRC SPCC 1.0mm thì vẫn duy trì tại 4.085 NDT/tấn, HDG St01Z 1.0mm giữ tại 4.490 NDT/tấn và thép tấm Q235A 20mm vẫn ở mức 3.680 NDT/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phôi thanh: Giá chào phôi thanh giảm 15 USD/tấn còn 507-517 USD/tấn xuất xưởng tuỳ thuộc vào kích cỡ và loại trong khi phôi lai cũng giảm cùng mức tương tự xuống 620 USD/tấn xuất xưởng chưa tính 18% VAT.
Đông Nam Á
Thép dầm: Giá nhập khẩu của thép dầm hình H S275 cỡ lớn loại thường từ khu vực Đông Á vẫn tiếp tục ổn định so với tháng trước. Các nhà máy EAF trong khu vực tiếp tục duy trì chào giá 690-700 USD/tấn CFR Singapore vì giá phế vẫn không đổi.
Thép dầm hình H 400x400mm Trung Quốc hiện được chào giá 540 USD/tấn CFR Việt Nam (hoặc khoảng 520 USD/tấn FOB Trung Quốc).
Châu Âu
Thép cây: Giá thép cây nội địa Ý đã giảm còn 190-195 Euro/tấn xuất xưởng tuần qua. Tại thị trường xuất khẩu, giá cũng giảm nhẹ với các thương nhân cho biết đã chốt được các đơn hàng với Algeria tại mức 425 Euro/tấn FOB Nam Âu.