Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 19/01/2015

 Mỹ

Phế: Trong tuần đầu tháng 1, giá phế vụn được chốt tại mức 340-350 USD/tấn Midwest. Các nhà máy vẫn chào mua tại mức thấp 330 USD/tấn trên thị trường giao ngay trong khi giá chào bán là 340 USD/tấn. Tại Southeast, giá phế vụn đã giảm 10-15 USD/tấn kể từ tháng 1 và giá giao dịch phế busheling số 1 thấp hơn đầu tháng 1 khoảng 20 USD/tấn.

Thép tấm: Platts định giá thép tấm thương phẩm A36 tại mức 740-750 USD/tấn xuất xưởng Đông Nam Mỹ trong ngày thứ sáu, giảm 15 USD/tấn so với tuần trước.

Gía thép tấm trong nước trong thời gian gần đây cao hơn giá nhập khẩu 150 USD/tấn, ngang với mức tháng 10 nhưng trong tuần qua đã giảm còn 100 USD/tấn. Gía chào nhập khẩu tuần qua là 650-670 USD/tấn CIF Houston.

Thép cuộn: Các nhà máy thép cuộn Mỹ vẫn đang trong cơn đói đơn hàng nên đã cạnh tranh nhau rất gay gắt kéo giá thép giảm.

Mức giá 570 USD/tấn đối với HRC dường như đã là giá cao nhất cho các khách hàng hay kì kèo giá còn những người mua trung thành thì có thể đạt được giá 550-560 USD/tấn trong khi các khách hàng lớn cận mức 520 USD/tấn.

Đối với CRC, một người mua cho biết giá cho các đơn hàng nhỏ là 720 USD/tấn xuất xưởng từ một nhà máy Midwest nhưng giá thấp hơn vẫn có sẵn cho các đơn hàng trên 400 tấn.

Thổ Nhĩ Kỳ

Cuộn trơn: Giá chào xuất khẩu cuộn trơn giảm 10-15 USD/tấn xuống mức thấp 500-510 USD/tấn FOB trong ngày thứ sáu do tâm lý thị trường xuất khẩu u ám. Gía niêm yết cuộn trơn nội địa cũng giảm cùng mức tương tự.

Thép mạ: Giá niêm yết HDG 0.5mm đã giảm 15-20 USD/tấn trong tuần qua còn 710-750 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá HDG 1mm cũng giảm cùng mức tương tự xuống còn 660-700 USD/tấn xuất xưởng. Gía PPGI 9002 0.5mm đạt mức 810-850 USD/tấn xuất xưởng.

Giá chào xuất khẩu HDG 0.5mm từ các nhà máy trong nước đạt mức thấp 700-730 USD/tấn FOB trong khi giá chão uất khẩu PPGI 9002 0.5mm đạt mức 800-840 USD/tấn FOB.

Thép cây: Các lô hàng được bán sang UAE bởi một nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 495 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết (487 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế). Có 2 lô hàng nhỏ được bán sang Ả Rập Saudi tại mức 495 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết (483 USD/tấn).

CIS

Thép tấm: Các nhà máy Nga đang cân nhắc tăng giá thép tấm cán nóng tháng 2 thêm 1.600 Rub/tấn (25 USD/tấn) chưa tính VAT, tức 8% so với tháng trước. Gía thép tấm cán nóng tăng nhờ doanh số xuất khẩu tăng.

Giá thép tấm cán tháng 2 có thể đạt mức 29.500-29.700 Rub/tấn (451-454 USD/tấn) đối với loại 2mm và 28.910-29.150 Rub/tấn (442-446 USD/tấn) đối với loại 4mm đã tính phí giao hàng tới Maxcova và VAT 18%.

Thép cây: Trong ngày thứ sáu, thép cây được giao dịch tại mức 27.100-27.200 Rub/tấn (416-418 USD/tấn) đối với loại 12mm và đồng Rub giảm 26.700-26.800 Rub/tấn (410-412 USD/tấn) đối với loại 14mm giao tới Maxcova.

Châu Âu

Thép hình: Tại thị trường thép hình Châu Âu, các nhà máy đã tăng giá chào bán thêm 10-15 Euro/tấn kể từ giáng Sinh, đẩy giá lên mức 520-530 Euro/tấn. Tuy nhiên, do sức mua vẫn suy yếu nên xu hướng thị trường vẫn chưa rõ ràng mặc dù các nguồn tin cho biết giá 510 Euro/tấn đã tính phí giao hàng trước đó vẫn chưa đạt được và giá 515 Euro/tấn hiện tại là giá thực tế.

Thép cây: Đồng Euro suy yếu so với dolla, và các đồng nội tệ khác đang hỗ trợ giá xuất khẩu thép cây Nam Âu. Giá chào từ các nhà máy Ý và Tây Ban Nha vẫn dao động trong khoảng 415-425 Euro/tấn FOB

Trung Quốc

Thép cây: Tại thị trường Thượng Hải hôm thứ Sáu, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được chốt ở 2.480-2.490 NDT/tấn (400-401 USD/tấn) trọng lượng lý thuyết gồm VAT 17%, giảm mạnh 90 NDT/tấn so với tuần trước trong khi giá ở Bắc Kinh là 2.240-2.250 NDT/tấn trọng lượng lý thuyết hay 2.310-2.320 NDT/tấn trọng lượng thực tế, gồm VAT, giảm 10 NDT/tấn so với thứ Năm tuần trước và đánh dấu mức giảm tổng cộng 45 NDT/tấn so với tuần trước đó.

Giá hợp đồng thép cây trên sàn Shanghai Futures Exchange chốt ở mức 2.510 NDT/tấn, giảm 0,36% so với phiên giao dịch trước đó, như vậy giá đã giảm tổng cộng 1,8% so với tuần trước đó.

Thép ống: Hôm 16/01, giá ống đúc giao ngay loại 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông Trung Quốc vẫn duy trì mức 3.550 NDT/tấn (572 USD/tấn) gồm VAT 17% ở Thượng Hải.

Phôi thanh: Trong khi các nhà máy Nga và Ukraina đang cố gắng để duy trì chào giá 400-410 USD/tấn FOB Biển Đen, thì các nhà cán lại và thương nhân cho biết chào giá Trung Quốc đang ở mức thấp chỉ có 390-395 USD/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ cho hàng giao cuối tháng 02.

Châu Á

Thép không gỉ: Platts định giá giao ngay cho CRC không gỉ 304 2B 2m của Đài Loan và Hàn Quốc không đổi so với tuần trước và duy trì mức 2.350-2.400 USD/tấn CFR hôm thứ Sáu, do khách hàng hoãn lại việc thu mua sau khi giá niken sụt giảm trong tuần trước.

Phôi thanh: Chào giá Trung Quốc cho phôi thanh Q275 chứa cr giảm còn 380-390 USD/tấn CFR ở Đông Nam Á. Họ đã bắt đầu chào giá ở mức 395 USD/tấn CFR và hiện một số chào giá còn 385 USD/tấn CFR Mania.

Đài Loan

Thép dẹt: Nhà sản xuất thép lớn nhất Đài Loan, China Steel Corp (CSC), sẽ giảm giá bán trong nước vào tháng 03 xuống 622 Đài tệ/tấn (20 USD/tấn) cho HRC, và 842 Đài tệ/tấn cho CRC, do giá thép toàn cầu thấp hơn.

Lần điều chỉnh này sẽ dẫn đến giá niêm yết cho HRC loại SPHC và CRC SPCC còn lần lượt là 18.532 Đài tệ/tấn (588 USD/tấn) và 20.884 Đài tệ/tấn (662 USD/tấn), theo những tính toán của Platts từ thông báo thay đổi giá CRC trong thời gian qua.

Ấn Độ

HDG: Chào giá Ấn Độ cho thép cuộn mềm loại thường dày 0.3mm phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông giảm còn 820-830 USD/tấn CFR Mỹ hôm thứ Sáu, từ 830-840 USD/tấn của tuần trước đó.

Giá HDG Ấn Độ cũng sụt giảm ở Trung Đông. Đại diện nhà máy ở Delhi cho biết ông phải hạ giá cho HDG 0.18 mm xuống 875-900 USD/tấn, từ khoảng 975 USD/tấn hồi tháng 11.