Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 19/08/2015

  Nhật Bản

Thép cây: Tokyo Steel Manufacturing đã quyết định sẽ duy trì giá niêm yết trong nước cho những hợp đồng tháng 9. Nhà máy đã giữ giá không đổi từ tháng 12, với thông báo hôm thứ Ba nghĩa là giá niêm yết của thép dầm hình H cỡ lớn SS400 cho tháng 9 vẫn duy trì mức 77.000 Yên/tấn (619 USD/tấn) và HRC SPHC 1.7-22mm ở mức 63.000 Yên/tấn.

Mỹ

Thép cuộn: Một nhà máy mini Nam Mỹ đang đói đơn hàng. Giá HRC xuất xưởng của một nhà máy mini Nam Mỹ có sẵn tại mức 450 USD/tấn có sẵn cho đơn hàng lớn. Tuy nhiên, giá HRC phần lớn đạt mức 460 USD/tấn.

Một nhà máy Đông Bắc Mỹ chào bán CRC với thời gian giao hàng đến 2 tuần tháng 10, với giá 600 USD/tấn xuất xưởng.

CIS

Phôi thanh:giá chào phôi thanh CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 335-340 USD/tấn CFR tùy thuộc vào cảng, tương đương mức 320-325 USD/tấn FOB Biển Đen, 5 USD/tấn so với tuần trước. Người mua vẫn không quan tâm phôi thanh CIS cho tới khi giá giảm còn 310 USD/tấn FOB Biển Đen.

Trung Quốc

Thép cây: Tại thị trường bán lẻ của Bắc Kinh hôm 18/8, giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm ở mức 2.070-2.080 NDT/tấn (324-325 USD/tấn) xuất xưởng, trọng lượng thực tế và gồm 17% VAT, giảm 10-20 NDT/tấn (2-3 USD/tấn) so với thứ Hai.

Hôm thứ Ba, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 1 trên sàn Shanghai Futures Exchange chốt mức 2.049 NDT/tấn, giảm 10 NDT/tấn tức 0,49% so với ngày giao dịch trước đó.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép cây:Gía thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng thêm 30-40 TRY/tấn (11-14 USD/tấn) tuần này, do sự suy yếu của đồng Lira, và sự tăng dần của giá phế nhập khẩu.

Giá thép cây 8-12mm tại Maramara của các nhà môi giới đạt mức 1.410-1.430 TRY/tấn xuất xưởng (đã tính VAT 18%) trong khi giá tại Iskenderun tại Nam Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 1.360-1.380 TRY/tấn.

Giá chào xuất khẩu thép cây nhìn chung tại mức 395-405 USD/tấn FOB nhưng giá giao dịch còn thấp hơn 5-10 USD/tấn.

HRC: Giá giao ngay của HRC ở Thượng Hải giảm 10-20 NDT/tấn (3-5 USD/tấn) hôm thứ Ba, HRC Q235 5.5mm ở mức 2.010-2.020 NDT/tấn (314-316 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT hôm thứ Ba, giảm 10 NDT/tấn so với ngày trước đó.

Trên sàn Shanghai Futures Exchange hôm thứ Ba, hợp đồng HRC giao kỳ hạn tháng 01 chốt ở mức 2.075 NDT/tấn, giảm 0,05% so với thứ Hai.

Châu Âu

HRC: Gía giao ngay tại Đức không đổi tại mức 380 Euro/tấn trong khi thị trường vẫn trầm lắng trong hè.

Giá nhập khẩu giảm thêm 5 Euro/tấn còn 325-335 Euro/tấn CIF Antwerp do dự mất giá của đồng NDT Trung Quốc và sự cạnh tranh của giá thép Braxin. Hàn Quốc vẫn giữ giá cao hơn 10-15 USD/tấn.

Thép tấm: Tại Đức, giá có thể mua được cho thép tấm S235 là 440-450 Euro/tấn xuất xưởng.  Trong khi đó, giá tại Benelux đã giảm 5 Euro/tấn so với cuối tháng 7, còn 470 Euro/tấn đã tính phí giao hàng.

CRC: Giá CRC xuất khẩu của Trung Quốc tiếp tục giảm trong tuần này do đơn hàng ít ỏi và NDT mất giá. CRC SPCC 1.0mm ở mức 345-350 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Ba, giảm 5 USD/tấn so với đầu tuần trước.

Tại thị trường Thượng Hải hôm thứ Ba, giá CRC loại như trên với giá 2.480-2.590 NDT/tấn (388-405 USD/tấn), giảm 5 NDT/tấn so với đầu tuần trước.

Châu Á

HRC: HRC SS400 dày 3.0mm ở mức 303-307 USD/tấn FOB Trung Quốc, giảm 5 USD/tấn so với thứ Hai. Chào giá phổ biến đã giảm còn 305-310 USD/tấn FOB, với biên độ dao động tùy vào quy mô của nhà máy, từ mức thấp nhất 310 USD/tấn của ngày trước đó.