Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 19/2/2014

Trung Quốc

CRC: CRC SPCC 1.0mm có giá 4.130-4.240 NDT/tấn (681-699 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải và 4.140-4.170 NDT/tấn đã có VAT tại thị trường Lecong (Quảng Đông), giảm lần lượt 10 NDT/tấn và 15 NDT/tấn so với thứ Ba tuần trước nhưng không đổi so với ngày thứ Hai.

Về phía thị trường xuất khẩu, các giao dịch CRC SPCC 1.0mm được thực hiện ở mức giá từ 615-625 USD/tấn FOB, nhưng số lượng đặt mua tương đối ít ở mức giá trần.

HRC:  Gía HRC Q235 5.5mm lần lượt đạt mức .420-3.450 NDT/tấn và 3.510-3.530 NDT/tấn tại thị trường Thượng Hải và Lecong, tăng lần lượt 10 NDT/tấn và 5 NDT/tấn so với ngày thứ Hai đã gồm VAT 17%.

Thép cây: Tại thị trường Bắc Kinh, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm có giá giao ngay gần với mức của ngày thứ Hai tầm 3.100-3.120 NDT/tấn (511-514 USD/tấn) gồm VAT 17% trọng lượng lý

 

 

Cùng ngày, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 05 trên sàn SHFE giảm 0,78% chốt tại 3.428 NDT/tấn, sau khi tăng mạnh 1,26% trong ngày thứ Hai. 

Gang thỏi:  Giá gang thỏi chứa niken (10-15% Ni) tại Trung Quốc tăng từ 965-980 NDT/unit của cuối tháng 01 lên 980-1.110 NDT/unit (161-180 USD/unit) gồm phí vận chuyển và VAT 17% , phản ánh động thái nâng giá của các nhà sản xuất vì dự đoán kim loại này sẽ có giá cao hơn, đồng thời nhu cầu và giá quặng niken đều tăng mạnh.

Thổ Nhĩ Kỳ

HRC:  Trong bối cảnh giá phế suy yếu và nhu cầu tiêu thụ thép thành phẩm vẫn diễn ra chậm chạp, người mua dự báo giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ sẽ  giảm xuống mức 560 USD/tấn.

Hiện tại, giá chào HRC từ các nhà máy đạt mức 580-590 USD/tấn xuất xưởng đối với lô hàng tháng 3, tuy nhiên, với mức chiết khấu đáng kể, giá giao dịch tuần này đạt mức 575 USD/tấn hoặc dưới mức này.

Thép cây:  Giá chào thép cây  Thổ Nhĩ Kỳ tới Saudi đạt mức 565 USD/tấn CFR Jeddah từ một nhà máy lớn, với giá chào mua thấp hơn mức này 2-3 USD/tấn.

Trong khi đó, sang Mỹ, giá chào đạt mức 605-610 USD/tấn CIF USGC trọng lượng lý thuyết đối với lô hàng giao tháng 3.

Châu Âu

Thép dài: Giá thép dài Ý đã giảm 5-10 Euro/tấn kể từ ngày 3/2-17/2, trong đó giảm mạnh nhất là thép cây với giá loại  B450 C giảm  10 Euro/tấn, còn mức 220-230 Euro/tấn xuất xưởng.

Giá thép dầm loại IPN, IPE và  HE với kích cỡ lần lượt 80mm, 80-100mm, 100-140mm đã giảm 5 Euro/tấn, xuống còn 180-190 Euro/tấn. Trong khi đó, giá cơ bản thép dầm UPN (80-120mm) cũng giảm 5-10 Euro/tấn, còn 135-140 Euro/tấn. Gía thép thanh thương phẩm cũng giảm 5-10 Euro/tấn, còn mức 135-140 Euro/tấn.

Cả giá cuộn trơn dạng lưới và dạng kéo cùng giảm 5 Euro/tấn, còn 495-505 Euro/tấn và 465-470 Euro/tấn.

Mỹ

Tấm mỏng: Thị  trường tấm mỏng Mỹ tương đối trầm lắng và đây có thể là tín hiệu cho thấy giá sắp đối mặt với nguy cơ giảm thêm nữa. Platts vẫn duy trì giá HRC tại mức 645-665 USD/tấn ngắn và CRC tại mức 760-770 USD/tấn ngắn xuất xưởng Midwest.

Phế: Một nhà cung cấp phế  Mỹ đã bán hai lô lớn phế ferrite HMS No. 1 tới hai nhà máy Hàn Quốc với giá 362 USD/tấn CFR. Phế HMS I/II (80:20) xuất khẩu tới Hàn Quốc được biết là vẫn nằm trong khoảng 335-337 USD/tấn trong khi giá tại bến cảng đã rớt mạnh trong tuần này.