Trung Quốc
CRC: CRC SPCC 1.0mm có giá 4.020-4.150 NDT/tấn (655-676 USD/tấn) tại Thượng Hải và 4.020-4.050 NDT/tấn tại Lecong (Quảng Đông), gồm VAT 17%, cả hai đều không đổi so với đầu tuần trước.
Tại thị trường xuất khẩu, giá giao dịch phổ biến của CRC SPCC 1.0mm là 600-610 USD/tấn FOB, không đổi so với cuối tuần trước khi các nhà xuất khẩu nhấn mạnh rằng quặng sắt và giá thép trong nước đã ổn định trở lại.
Thép cây: Tại thị trường giao ngay Bắc Kinh, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được sản xuất từ nhà máy Hebei Iron & Steel giảm 10 NDT/tấn còn 3.140-3.150 NDT/tấn (507-509 USD/tấn) trọng lượng thực tế gồm VAT 17%.
Tuy nhiên, cùng ngày giá giao sau lại tăng sau hai ngày giảm. Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE chốt tại 3.240 NDT/tấn, tăng 0,34% so với thứ Hai.
Thép cuộn không gỉ: Gía chào bán HRC loại 304 dày 3mm đạt mức 2.150-2.270 USD/tấn FOB Trung Quốc. CRC loại 304 2B dày 2mm có giá 2.300-2.400 USD/tấn FOB .
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Một lô hàng 15.000-20.000 tấn thép cây đã được bán sang một khách hàng Omani tại mức 570 USD/tấn CFR Dubai trọng lượng lý thuyết, tương đương 560-562 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế trong khi lô hàng 6.000 tấn tới Jeddah cuối tuần qua đạt mức 562 USD/tấn FOB. Ư
Mỹ
Tấm mỏng: Hầu như các nhà máy tấm mỏng Mỹ đều đã thông báo tăng giá trong ngày hôm qua. Hai nhà máy ArcelorMittal và Severstal đã hưởng ứng theo các thông báo tăng giá độc lập từ NLMK và US Steel. NLMK tăng giá chào bán HRC và CRC lần lượt lên mức 660 USD/tấn và 790 USD/tấn .
Taị Midwest, mức giá 620 USD/tấn xuất xưởng đã trở thành giá giao dịch phổ biến đối với HRC.
Thổ Nhĩ Kỳ
CRC: Gía chào CRC nhập khẩu từ Ukraina và Nga cùng giảm 10 USD/tấn xuống mức 605-615 USD/tấn CFR và 620-630 USD/tấnCFR trong khi giá chào CRC từ các nhà máy nội địa Thổ Nhĩ Kỳ là 670-690 USD/tấn xuất xưởng đối với hàng giao tháng 5, thấp hơn 10 USD/tấn so với đầu tháng.
HRC: Gía chào bán HRC đạt mức 565-580 USD/tấn xuất xưởng đối với hàng tháng 5 trong bối cảnh sức mua thấp.
CIS
Thép cây: Các nhà máy CIS đã hạ giá chào bán thép cây xuất khẩu tháng 4 xuống 10 USD/tấn so với tháng trước. Đối với các thị trường Algeria và Labanon, giá chào bán thép cây tháng 4 nguồn gốc Ukraina hiện đạt mức 530 USD/tấn USD/tấn FOB Biển Đen. Tuy nhiên, đối với Tây Phi, giá có phần nhích hơn , đạt mức 535-540 USD/tấn FOB.
Gía thép cây tháng 3 tại Maxcova hiện đạt mức 21.500-21.600 Rub/tấn (589-592 USD/tấn) đối với loại 12mm và 21.100-21.200 Rub/tấn (578-581 USD/tấn) đối với loại 14mm đã gồm 18% VAT. Nếu chưa tính VAT, giá hai mặt hàng này lần lượt đạt mức 18.220-18.300 Rub/tấn (499-502 USD/tấn) và 17.880-17.970 Rub/tấn (490-492 USD/tấn).
Cuộn trơn: Các nhà máy CIS cũng hạ giá chào bán cuộn trơn xuất khẩu tháng 4 xuống 10 USD/tấn so với tháng trước Đối với các thị trường Algeria và Labanon, giá chào bán cuộn trơn tháng 4 nguồn gốc Ukraina hiện đạt mức 510-515 USD/tấn FOB Biển Đen. Tuy nhiên, đối với Tây Phi, giá có phần nhích hơn với giá cuộn trơn là 545 USD/tấn FOB.