EU
Thép tấm dày: Giá thép tấm dày của châu Âu đã bắt đầu tăng trở lại trong vài ngày qua sau khi duy trì ổn định trong ngắn hạn. Tình trạng thiếu phôi thanh đang gây sức ép lên thời gian giao hàng ở châu Âu, và tạo điều kiện cho các nhà máy thúc đẩy giá tăng cao hơn.
Các nhà cán lại Italy đã tăng 20-30 €/tấn từ mức giao dịch cuối cùng có hiệu quả trong tuần này. Giá chào mới cho S235 ở châu Âu và S275 tại Italy là khoảng470 €/tấn xuất xưởng. Một nhà phân phối Đức xác nhận chào giá tăng 40€-50€/tấn cho S235, từ 415-420€/tấn xuất xưởng vào đầu tuần trước.Mức giá này đang được thị trường chấp nhận, và thời gian giao hàng sẽ kéo dài đến quý 3, ông nói.
Platts định giá thép tấm nội địa hàng ngày ở mức 435-445€/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Hai, tăng 5€/tấn. Định giá nhập khẩu vẫn không thay đổi ở mức 390€/tấn CIF Antwerp.
HRC: Platts định giá HRC Bắc Âu ở mức 365-375euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Hầu hết các nhà mày đang báo giá ít nhất là 380euro/tấn xuất xưởng cho HRC, mặc dù một người mua Benelux cho hay một nhà máy đang chào giá 400-410euro/tấn cho HRC tiêu chuẩn thương mại do nhà máy này mong muốn bán được HRC chất lượng cao hơn.
Hầu như không có bất kỳ giao dịch nào ở mức giá chào vì hầu hết người mua tạm thời rời khỏi thị trường để chờ đợi và xem xét phương hướng diễn ra trong thời gian tới.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Icdas đã tăng giá niêm yết trong nước cho thép cây- đây là lần tăng giá thứ ba kể từ đầu tuần trước. Sự tăng giá này phản ánh giá phế và phôi thanh nhập khẩu mạnh mẽ hơn, cộng với nhu cầu tiêu thụ trong nước duy trì ổn định. Theo đó, thép cây đường kính 12-32mm tăng 30TRY (10.5usd)/tấn lên mức1.620TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul, và 1.600 TRY/tấn xuất xưởng cho Biga, Canakkale - tương đương với mức 481usd/tấn và 473usd/tấn tương ứng không bao gồm 18% VAT. Giá của công ty này cho thép cây đường kính 10mm đã tăng lên mức 1.630TRY/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây đường kính 8mm là 1.640TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul.
Cuộn trơn: Icdas cũng tăng giá thép cuộn trơn đường kính 7-8.5mm thêm 30TRY lên mức 1.680-1.710TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT, hôm 18/04.
Phế tàu: Giá phế tàu cũ tính bằng dollar của Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục cải thiện mạnh mẽ trong suốt tuần trước, song song với mức tăng tiếp tục diễn ra của phế và phôi thanh nhập khẩu. Tuy nhiên, xu hướng tăng vọt này có thể suy yếu dần trong tuần này.
Phế nấu chảy từ tàu cũ được chào bán đến nhà máy ở phía tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Ege Celik, Ozkan) tại mức cao 265-270usd/tấn, tăng 5-10usd/tấn kể từ đầu tuần trước. Tuy nhiên thị trường có thể suy yếu trong tuần này do hầu hết các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã mua một lượng lớn phế gần đây. Nhà máy Eregli của tập đoàn Erdemir ở phía bắc, đã tăng giá mua phế DKP thêm 40TRY (14usd)/tấn vào cuồi tuần trước lên mức 785TRY (275usd)/tấn. Giá mua phế DKP của Kardemir là 800 TRY (280usd)/tấn, trong khi nhà sản xuất thép hợp kim lớn nhất nước này, Asil Celik, đang thu mua DKP tại mức 740 TRY (250usd)/tấn.
Giá mua DKP nội địa của các nhà sản xuất thép EAF trong phạm vi 710-760TRY (249-266usd)/tấn, tùy thuộc khu vực và yêu cầu của nhà máy.
CIS
Phôi thanh: Platts định giá ngày cho phôi thanh xuất khẩu của CIS ở mức 380usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Sáu tuần trước, tăng 8usd/tấn trong ngày.
Mỹ
Thép cây: Giá thép cây nhập khẩu vào Mỹ đã tăng vọt hôm thứ Hai do các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã nhận được mức giá đặt hàng cao hơn cuối tuần qua. Platts nâng định giá nhập khẩu thép cây tại Mỹ lên mức 432-441usd/tấn ngắn CIF Houston hôm thứ Sáu tuần trước, tăng từ mức 404-413usd/tấn ngắn CIF. Mức này là quá cao để quyết định mua hàng ngay bây giờ. Hoạt động thu mua thép nhập khẩu có thể sẽ tiếp tục ít ỏi, giá cả liên tục leo thang, một nhà phân phối cho biết.
Trong khi đó, giá thép cây nội địa Mỹ vẫn ổn định hôm thứ Hai sau khi tăng mạnh kể từ đầu tháng 04 do thông báo tăng giá trước đó của các nhà máy trong nước.
Định giá tuần của Platts cho thép cây ở khu vực Midwest và khu vực Đông Nam Mỹ vẫn ở mức 520- 545usd/tấn ngắn xuất xưởng và 500-515usd/tấn ngắn xuất xưởng, tương ứng.
Tấm mỏng: Thị trường duy trì ổn định hôm thứ Hai, sau đợt tăng giá mạnh mẽ của các nhà máy trong tuần trước. Định giá của Platts cho HRC và CRC duy trì ở mức 500-520usd/tấn ngắn và 680-700usd/tấn ngắn, tương ứng. Tuy nhiên, giá trung bình đã tăng 40usd/tấn ngắn cho HRC và 60usd/tấn ngắn cho CRC so với một tuần trước đó. Cả hai mức định giá này đều chuẩn hóa theo giá xuất xưởng Midwest (Indiana.)
Nhật Bản
Tokyo Steel Manufacturing thông báo hôm thứ Hai sẽ tăng giá niêm yết trong nước cho tất cả các sản phẩm trong hợp đồng tháng 5 thêm 3.000-7.000 Yên/tấn (28-65 USD/tấn). Đây là lần tăng giá đầu tiên của nhà máy cho toàn bộ các danh mục sản phẩm của mình kể từ tháng 12/2013.
Mức tăng lớn nhất được áp dụng cho thép cây 13-25 mm giao tháng 5 lên 7.000 Yên/tấn và có giá mới 51.000 Yên/tấn- sau khi tăng 2.000 Yên/tấn hồi tháng trước.
Cũng cho tháng 5, giá thép dầm hình H cỡ lớn SS400 của Tokyo Steel đã tăng thêm 5.000 Yên/tấn lên 67.000 Yên/tấn, trong khi HRC SPHC 1.7-22mm lên 53.000 Yên/tấn, tăng 3.000 Yên/tấn.
Đài Loan
Thép cây: Trong tuần từ ngày 18-22/4, Feng Hsin đã tăng 500 Đài tệ/tấn cho thép cây đường kính chuẩn 13mm lên 13.800 Đài tệ/tấn xuất xưởng Taichung. Công ty này đang phải hạn chế lượng hàng bán ra để giảm mức lỗ do chênh lệch giữa chi phí đầu vào tăng và mức giá phổ biến của thép thành phẩm hiện nay.
Phế: Giá mua phế HMS 1&2 (80:20) của Feng Hsin tăng 700 Đài tệ/tấn (22 USD/tấn) lên 7.200 Đài tệ/tấn. công ty phải tăng giá mua phế lên nhiều để làm yên tâm các nhà cung cấp trong nước, nếu không họ sẽ từ chối cung cấp.
Trung Quốc
Thép cây: Giá thép cây giao ngay ở miền bắc Trung Quốc lại bắt đầu xu hướng leo dốc trong ngày thứ Hai khi các thương nhân nâng chào giá để phản ứng trước sự phục hồi của phôi thanh vào cuối tuần qua.
Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 18/4, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính được chốt tại 2.930-2.940 NDT/tấn (452-454 USD/tấn) xuất xưởng, gồm 17% VAT, tăng 65 NDT/tấn (10 USD/tấn) so với thứ sáu. Lần tăng này đã bù lại mức giảm 70 NDT/tấn (11 USD/tấn) của hai ngày giao dịch trước đó. Trong khi đó, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn NDT/tấn tăng 91 NDT/tấn (4%) chốt tại 2.391 NDT/tấn.
Đà tăng hôm thứ Hai đã không làm hạn chế nhu cầu thực tế và do tồn kho thấp nên giá có lẽ sẽ tiếp tục tăng trong ngắn hạn. Giá niêm yết của phôi thanh ở Đường Sơn đã tăng 150 NDT/tấn từ thứ sáu lên 2.360 NDT/tấn hôm 18/4.
Thép dẹt: Hegang thông báo hôm thứ Hai rằng sẽ nâng giá xuất xưởng cho hầu hết các sản phẩm thép dẹt thêm 200-400 NDT/tấn (31-62 USD/tấn), nhưng sẽ duy trì giá thép cuộn mạ màu. Cùng ngày, Shougang cũng thông báo sẽ tăng giá xuất xưởng tháng 5 cho hầu hết các loại thép cuộn thêm 350-750 NDT/tấn.
Theo đó, giá xuất xưởng tháng 5 của Hegang cho HRC Q235 5.5mm sẽ tăng lên 3.650 NDT/tấn (564 USD/tấn), gồm 17% VAT, tăng 400 NDT/tấn so với tháng trước. Trong khi đó, giá xuất xưởng của Shougang cho HRC loại giống vậy sẽ đạt 3.020 NDT/tấn, chưa bao gồm VAT (tương đương 3.533 NDT/tấn gồm VAT), tăng 400 NDT/tấn so với tháng 4.
Hôm thứ Hai, HRC Q235 5.5mm ở thị trường giao ngay Thượng Hải tăng 90 NDT/tấn so với thứ sáu tuần trước lên 2.880-2.900 NDT/tấn (444-448 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Châu Á
Thép cây: Giá giao ngay của thép cây ở Châu Á tiếp tục đà tăng trong ngày đầu tuần khi giá Trung Quốc một lần nữa bắt đầu tăng trở lại, sau những lần điều chỉnh được chứng kiến hồi cuối tuần trước.
Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm tăng 6.5 USD/tấn so với thứ sáu tuần trước lên 385-393 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
HRC: Giá HRC giao ngay ở châu Á tăng trong ngày đầu tuần cùng với thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch chậm lại kể từ tuần trước vì người mua nước ngoài không bị thuyết phục bởi sự tăng nhanh của giá.
Platts định giá HRC SS400 3.0mm dày 425-430 USD/tấn hôm 18/4, mức trung bình 427,5 USD/tấn- tăng 3,5 USD/tấn so với ngày trước đó. Giá của loại HRC này trên thị trường Thượng Hải tăng lên 2.880-2.900 NDT/tấn (444-448 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, tăng 90 NDT/tấn so với thứ sáu tuần trước.