Ấn Độ
HDG: Giá giao dịch của thép cuộn dày 0.3mm loại thường phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông tiếp tục giữ ở mức trung bình từ 840-850 USD/tấn CFR East Coast Hoa Kỳ, trong đó phí vận chuyển khoảng 50-60 USD/tấn trong tháng 07, không đổi so với tuần trước đó.
Châu Á
HRC: Các chào giá cho HRC SS400B tiêu chuẩn thương mại dày 3-12mm nghe nói là 525 USD/tấn CFR Hàn Quốc, giảm từ mức 530 USD/tấn CFR và một vài giao dịch nghe nói được ký kết với giá từ 520-523 USD/tấn CFR Hàn Quốc trong tuần qua.
Tại Việt Nam, các giao dịch HRC được thực hiện với giá 521-523 USD/tấn CFR, thấp hơn so với chào giá 525-530 USD/tấn CFR.
Chào giá HRC Trung Quốc gần đây là cho các lô hàng giao tháng 06 và 07. HRC SAE 1006B cán lại hồi đầu tuần trước được chào bán với giá 550 USD/tấn CFR Việt Nam, nhưng một hợp đồng 10.000 tấn giao
Thép không gỉ: Giá giao dịch của CRC không gỉ loại 304 2B dày 2mm xuất xứ từ Đài Loan và Hàn Quốc hôm thứ sáu tiếp tục tăng thêm 3.000-3.100 USD/tấn CFR các cảng lớn ở Đông Nam Á và Đông Á, từ mức giá 2.700-2.800 USD/tấn CFR của tuần trước đó, sau khi niken tăng lên hơn 20.000 USD/tấn.
Trung Quốc
Quặng: Giá quặng sắt giao ngay lần đầu tiên trong 20 tháng đã chọc thủng mốc 100 USD/dmt vào ngày thứ Sáu trong bối cảnh nguồn cung tiếp tục dồi dào và nhu cầu tiêu thụ thép chậm chạp. Hôm thứ Sáu, IODEX 62% Fe được định giá tại 99,75 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc, giảm 3% tức 3 USD/dmt
Trong khi đó, giá giao ngay của quặng chrome xuất xứ từ Nam Phi (48-52% Cr) được chốt tại 81-82 cents/lb CIF Trung Quốc, giảm từ mức 82-83 cents/lb CIF của tuần trước đó, do chào giá giảm vì nhu cầu tiêu thụ chậm lại
Thép ống: Hôm 16/5, Platts định giá thép ống 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông Trung Quốc là 4.030 NDT/tấn (645 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải, giảm khoảng 20 NDT/tấn so với tuần trước đó.
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được sản xuất từ nhà máy Hebei Iron & Steel có giá giao ngay chốt tại 3.210-3.230 NDT/tấn (514-517 USD/tấn) khối lượng thực gồm VAT 17%, giảm 10 NDT/tấn so với ngày thứ năm tuần trước.
Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE giảm 1,3% so với thứ năm chốt tại 3.090 NDT/tấn, đây là mức thấp nhất kể từ khi cho ra mắt hợp đồng tương lai vào tháng 03/2009.
HRC: Hôm 16/5, HRC Q235 5.5mm chủ yếu được giao dịch với giá 3.350-3.380 NDT/tấn, giảm 20 NDT/tấn từ mức giá cao gần đây hôm 13/5 (3.360-3.400 NDT/tấn). Một vài người mua với tình trạng tín dụng eo hẹp đã hạ giá xuống còn 3.340 NDT/tấn.
Thép tấm: Hôm thứ Sáu, thép tấm Q235 14-20mm được giao dịch phổ biến từ 3.420-3.470 NDT/tấn đã có VAT, giảm 25 NDT/tấn từ ngày 11/5.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá chào HRC từ các nhà máy hàng đầu vẫn ổn định tại mức gần 700 USD/tấn mặc dù ít nhất một nhà máy Midwest chào bán tại mức 680 USD/tấn đã gồm phí vận chuyển đầy đủ 20 USD/tấn tới khu vực Chicago.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Nhà máy Kardemir Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng giá thu mua phế DKP nội địa thêm 20 TRY/tấn, đạt mức 835 TRY/tấn (398 USD/tấn) do nhu cầu mua hàng tăng mặc dù thị trường vẫn bình ổn.
Tuy nhiên, Erdemir lại giảm giá thu mua xuống do đồng Lira tăng trở lại và giá phế nhập khẩu ổn định. Gía thu mua mới của nhà máy này đạt mức 845 TRY/tấn (403 USD/tấn), fgiamr 10 TRY/tấn so với giá thu mua trước.
Giá thu mua của Colakoglu đạt mức 790 TRY/tấn (377 USD/tấn) trong khi nhà máy hợp kim Asil Celik vẫn giữ giá thu mua tại mức 810 TRY/tấn (386 USD/tấn) kể từ giữa tháng 4. Trong khi đó, phế nóng chảy từ xác tàu thuyền vẫn được chào bán tới các nhà máy Tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC và Ege Celik) tại mức 375 USD/tấn giao tới nhà máy .
CIS
Phôi thanh: Giá phôi thanh Biển Đen vẫn ổn định trong 3 tuần qua, với giá chào từ các nhà máy đạt mức 495-500 USD/tấn FOB, trong khi các thương nhân tìm kiếm mức giá thấp hơn để bảo toàn lợi nhuận.
Một thương nhân cho biết trong khi các nhà máy đang cố gắng duy trì giá bán tại mức 495 USD/tấn FOB, thì một số thương nhân khác đã chấp nhận bán rẻ hơn. Một thương nhân cho biết giá quặng đã giảm trở lại nên giá phôi thanh cũng rẻ hơn.