Trung Quốc
Quăng sắt:Thị trường quặng sắt đã hồi phục nhẹ từ mức thấp gần 12 tháng nhờ sức mua tăng với dự báo giá đã chạm đáy trong ngắn hạn.
Quặng IODEX chứa 62% sắt ở mức 55.60 USD/tấn CFR Bắc Trung Quốc trong ngày thứ sáu, tăng 95 cents so với ngày trước và 20 cents so với thứ sáu tuần trước đó.
Phôi thanh: Giá giao ngay của phôi thanh ở Đường Sơn tăng 20 NDT/tấn trong ngày thứ sáu, lên 3.120 NDT/tấn (458.86 USD/tấn).
Thép cây: Các nhà máy Trung Quốc giữ chào giá không đổi tại mức 450 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng lý thuyết, tương đương 464 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế kèm 3% chênh lệch khối lượng.
HRC: Giá giao ngay HRC Thượng Hải vẫn ổn định trong ngày thứ sáu do khan hiếm đơn hàng. HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải ở mức 3.290-3.310 NDT/tấn (483-486 USD/tấn) xuất xưởng đã tính thuế.
Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 10 chốt giảm 21 NDT/tấn so với ngày trước đó, còn 3.164 NDT/tấn.
Các nhà máy Trung Quốc vẫn giữ giá xuất khẩu không đổi ở mức 445-450 USD/tấn FOB Trung Quốc đối với SS400 HRC mặc dù hầu như không có phản ứng từ phía người mua.
CIS
Thép cây: Các nhà máy đã thông báo giá tháng 6. Giá từ các nhà phân phối đang tăng với giá chào từ 27.400 (475 USD/tấn) và 29.000 Rubs/tấn (503 USD/tấn) cho loại 12mm đã tính thuế. Giá vẫn đang đàm phán cho tới cuối tháng, và các nhà máy sẽ biết rõ giá của các nhà phân phối tháng này.
Phôi thanh: Phôi thanh CIS tăng 2 USD/tấn lên400 USD/tấn FOB Biển Đen, mức cao nhất kể từ tháng 3.
Một nhà cán lại Thổ Nhĩ Kỳ cho rằng, giá chào mua không thể đạt mức 400 USD/tấn CFR, nên không có đơn hàng từ Thổ Nhĩ Kỳ.
HRC: Các nhà máy nga đã giảm nhẹ giá tấm cán nóng tháng 6.
Giá mới cho HRC dày 2mm là 36.700-36.733 Rubs/tấn (636 USD/tấn) và 36.050-36.110 Rubs/tấn (625 USD/tấn) cho loại 4mm giao tới Maxcovad dã tính thuế, giảm 235 Rubs/tấn (4 USD/tấn) so với tuần trước đó.
Thổ Nhĩ Kỳ
CRC: Một nhà máy ở Marmara chào bán CRC tại mức 620 USD/tấn xuất xưởng trong ngày thứ 6, trong khi giá niêm yết các nhà máy khác ổn định ở mức 610-620 USD/tấn xuất xưởng.
Giá chào từ CIS cũng ổn định ỏ mức 420-525 USD/tấn trong tuần trong khi một nhà máy lớn ở Romania tăng chào bán lên 590-600 USD/tấn CFR, cao so với người mua.
Thép cây: Giá chào mua vẫn ở mức 420-425 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ nhưng chào giá có tăng 20-30 USD/tấn.
Tuy nhiên, thậm chí giá 420-425 USD/tấn FOB cũng không được khách hàng Châu Âu chấp nhận.
Châu Âu
HRC: Một người mua báo cáo giá HRC nhập khẩu là 450-460 Euro/tấn CIF Antwerp từ Ấn Độ và Việt Nam, nhưng người mua không chuộng thời gian làm hàng lâu và khối lượng lớn.
Các nhà máy Tây Bắc Âu vẫn chào tại mức 490-500 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr và rất khó để họ chào thấp hơn.
CRC: Chào giá CRC từ Ấn Độ và Hàn Quốc là 530-535 Euro/tấn cảng Ý, giao vào tháng 9.
Các nhà máy Nam Âu chào ở mức 560 Euro/tấn xuất xưởng.
Thép cây: Giá thép cây ở Pháp được cho là ổn định so với tuần trước, ở mức 160 Euro/tấn, còn tại Benelux và Đức, là 170-180 Euro/tấn tùy thuộc vào khối lượng đơn đặt hàng.
Thép hình: Giá thép hình đã giảm 10-20 EUro/tấn trong tháng vừa qua và tiếp tục đối mặt với áp lực giảm. Thép hình loại 1 ở mức 485-495 Euro/tấn trong tuần trước, mặc dù một người mua ở Pháp cho biết đã mua ở mức 475 Euro/tấn cho đơn hàng lớn.
Mỹ
Tấm mỏng: Một nguồn trung tâm dịch vụ cho biết biên độ chào giá HRC hiện ở mức 570-610 USD/tấn, mặc dù đã bao gồm các nhà máy có chi phí vận chuyển cao hơn khi vận chuyển sản phẩm vào vùng Trung Tây.
Một nhà máy chào bán CRC ở mức 780 USD tấn. Thị trường đang ở trong "tình trạng lấp lửng" cho đến khi kết quả của Mục 232 được công bố.
Tấm dày: SSAB Americas cho biết đã tăng giá giao dịch tối thiểu 30 USD/tấn cho tấm dày, có hiệu lực ngay lập tức, đối với tất cả các đơn hàng không theo hợp đồng.
Mức tăng này sẽ áp dụng cho các tấm cán nguội, tấm cắt dọc dài hơn 72 inch, cuộn cán nóng rộng hơn 72 inch và tấm thông thường.
Platts định giá thép tấm thương phẩm A36 ở mức 700-720 USD/tấn trong ngày thứ sáu, ổn định so với ngày trước.