Trung Quốc
CRC: Trong ngày 31/12, giá CRC SPCC 1.0mm có giá 4.150-4.260 NDT/tấn gồm VAT 17% tại Thượng Hải, giảm 15 NDT/tấn so với tuần trước. Giá của loại thép này tại thị trường Lecong (Quảng Đông) vẫn không đổi so với tuần trước chốt tại 4.180-4.230 NDT/tấn có VAT.
Tại thị trường xuất khẩu hôm thứ Ba, chào giá phổ biến của CRC SPCC 1.0mm vẫn chốt quanh mức không đổi so với tuần trước 630-635 USD/tấn FOB, số lượng các giao dịch cũng không có sự cải thiện. Thép cây: Hôm 31/12, giá thép cây ở miền bắc Trung Quốc đã nhích lên một chút nhưng hoạt động thu mua vẫn trì trệ sau khi giá tăng nhẹ trước Tết dương lịch. Tại thị trường Bắc Kinh, giá thép cây HRB400 18-25mm được sản xuất từ nhà máy Hebei Iron & Steel tăng 10 NDT/tấn (2 USD/tấn) so với ngày trước, chốt tại mức 3.300-3.310 NDT/tấn (545-547 USD/tấn) gồm 17% VAT. Cùng ngày, giá thép cây giao kỳ hạn tháng 05 trên sàn Shanghai Futures Exchange lại giảm nhẹ 0,08% so với phiên giao dịch trước đó và chốt tại 3.570 NDT/tấn.
Thép dầm: Giá thép dầm bản rộng ở miền đông Trung Quốc đã tăng nhẹ lên trong tháng 12. Tại thị trường Thượng Hải hôm 31/12, thép dầm hình H 400x400mm có giá giao ngay chốt tại 3.880-3.890 NDT/tấn (641-643 USD/tấn) gồm VAT 17%, tăng khiêm tốn so với mức giá 3.850-3.880 NDT/tấn hồi cuối tháng 11.
Thép dầm hình H 200x200mm cũng đã nhích nhẹ từ mức 3.420-3.450 NDT/tấn của cuối tháng 11 lên khoảng 3.450-3.460 NDT/tấn gồm VAT.
Thép cuộn không gỉ: Kể kể từ ngày 31/12, giá HRC loại 304 dày 3mm và CRC 304 dày 2mm tại thị trường Phật Sơn đạt mức lần lượt khoảng 14.300-14.500 NDT/tấn (2.339-2.372 USD/tấn) và 15.200-15.400 NDT/tấn, tăng tương ứng 100 NDT/tấn và 200-400 NDT/tấn so với cuối tháng 11. CRC 430/2B dày 2mm không có niken vẫn duy trì tại 8.000-8.100 NDT/tấn, còn CRC 201/2B dày 1-2mm hàm lượng niken thấp hôm 31/12 đã giảm 300 NDT/tấn xuống còn 9.700-9.900 NDT/tấn, các giá này đều đã có VAT 17%.
Đài Loan
Thép không gỉ: Nhà máy Yieh United Steel Corp (Yusco) đã thông báo sẽ nâng giá xuất xưởng đối với các sản phẩm thép dẹt không gỉ giao tháng 02 lên thêm 50-70 USD/tấn. Nhà máy này cũng đã nâng giá trong nước đối với thép cuộn/tôn cán nóng và cuộn/tôn cán nguội loại 300-series giao tháng 01 lên thêm lần lượt 1.500 Đài tệ/tấn (50 USD/tấn) và 1.000 Đài tệ/tấn. Đồng thời, tôn/cuộn cán nguội và tôn/cuộn cán nóng loại 400-series cũng tăng thêm 500 Đài tệ/tấn.Sau khi tăng, giá niêm yết trong nước đối với HRC loại 304 2mm và CRC 2B 2mm lần lượt là 91.000 Đài tệ/tấn (3.031 USD/tấn) và 95.000 Đài tệ/tấn. Yusco thường không tiết lộ giá xuất khẩu.
Ấn Độ
HRC: Giá thép cuộn cán nóng tại thị trường Ấn Độ đã tăng đối với các đơn đặt hàng tháng 01 do chi phí nguyên vật liệu đang leo thang . Tại thị trường trong nước, HRC A/B loại IS 2062 dày từ 3mm trở lên có giá giao dịch bình quân khoảng 37.000-38.000 Rupee/tấn (599-615 USD/tấn) xuất xưởng hôm thứ Ba, tăng 2,8% tức 1.000 Rupee/tấn. Mức giá này tương đương với giá nhập khẩu cỡ 560-575 USD/tấn CFR Mumbai gồm thuế nhập khẩu 7,5%.
Trong khi đó , các thương nhân Trung Quốc vẫn giữ chào giá xuất khẩu đối với HRC SS400 dày từ 3mm trở lên quanh mốc 545-555 USD/tấn FOB Trung Quốc. Cộng thêm với phí vận chuyển tới Ấn Độ thì HRC sẽ có giá ít nhất là 580-590 USD/tấn CFR Mumbai.
Mỹ
Thép cuộn: Platts vẫn duy trì giá HRC và CRC lần lượt tại mức 680-690 USD/tấn và 790-800 USD/tấn xuất xưởng Midwest.
Phế: Giá phế vụn Mỹ đã tăng 15-20 USD/tấn dài so với đầu tháng 12 và dự báo sẽ là mặt hàng ưa chuộng trong tháng 1.