Trung Quốc
Thép cuộn: Giá HRC tại thị trường Trung Quốc hiện vẫn ổn định.
Tại thị trường Thượng Hải, giá HRC Q235 5.5mm được chốt tại 3.460-3.490 NDT/tấn (568-573 USD/tấn) gồm VAT 17% VAT, tăng 5 NDT/tấn so với ngày trước . Trong khi đó, tại thị trường Lecong (Quảng Đông) , giá đạt mức 3.630-3.650 NDT/tấn có VAT, không đổi so với ngày thứ Năm.
Thép cây: Giá thép cây tại miền bắc Trung Quốc đnag dao động trong phạm vi hẹp và dự báo sẽ khó lấy lại đà tăng do nhu cầu tiêu thụ thấp trong mùa đông cộng với hiện tượng thắt chặt thanh khoản vào cuối năm.
Tại thị trường Bắc Kinh, giá giao ngay của thép cây HRB400 18-25mm xuất xưởng Hebei Iron & Steel (Hegang) đã giảm nhẹ còn 3.380-3.390 NDT/tấn (555-556 USD/tấn) đã gồm 17% VAT so với mức giá 3.380-3.400 NDT/tấn của ngày trước đó.
Trong khi đó, giá thép cây giao kỳ hạn tháng 05 trên sàn Shanghai Futures Exchange (SHFE) vẫn không đổi, đạt mức 3.670 NDT/tấn.
OCTG: Giá xuất khẩu tháng 11 của các sản phẩm thép ống dùng trong ngành dầu khí (OCTG) cơ bản vẫn tiếp tục ổn định so với tháng trước cùng với sự ảm đạm của thị trường trong nước và giá đã dao động quanh mốc thấp kỷ lục kể từ tháng 10
Hôm 29/11, chào giá của các nhà sản xuất thép ống đúc Trung Quốc đối API J/K55 R3 BTC 177.8x8.05/9.19mm phổ biến ở mức 5.050-5.400 NDT/tấn (829-886 USD/tấn), ổn định từ tháng 10 tới nay.
Quặng: Trong tuần, giá quặng sắt có sự biến động nhẹ. Platts định giá Fe IODEX 62% tại 136 USD/tấn CFR miền bắc Trung Quốc, tăng 25 cents/tấn so với tuần trước đó. Giá tham khảo của TSI cho loại quặng sắt này là 136,4 USD/tấn CFR Thiên Tân, chỉ giảm 0,1% so với tuần kết thúc ngày 22/11.
Đài Loan
Thép cuộn: Do nhu cầu tiêu thụ suy yếu, nhà máy China Steel Corp (CSC) đã quyết định sẽ hạ giá đối với hầu hết các sản phẩm gồm HRC, CRC và thép cuộn cho hàng giao tháng 01 và tháng 02 ở thị trường trong nước.
Theo đó giá niêm yết mới của HRC SPHC sẽ giảm 111 Đài tệ/tấn (4 USD/tấn) còn 19.990 Đài tệ/tấn (674 USD/tấn) và CRC SPCC giảm 273 Đài tệ/tấn còn 22.918 Đài tệ/tấn (772 USD/tấn).
CSC cũng đã giảm giá thép cuộn mạ điện và thép cuộn mạ kẽm nhúng nóng xuống lần lượt 500 Đài tệ/tấn và 133 Đài tệ/tấn.
Thép xây dựng: Dưới sức ép từ sức mua giảm, nhà máy CSC đã giảm giá thép thanh và thép dây xuống thêm 169 Đài tệ/tấn.
Nhật Bản
Thép cây: Các nhà sản xuất thép cây Nhật Bản hiện đang nỗ lực để nâng giá bán của họ một cách nhanh chóng do chi phí giá phế đầu vào cao hơn. Kyoei Steel, nhà sản xuất thép cây lớn nhất của Nhật, sẽ tăng thêm 3.000 Yên/tấn (29 USD/tấn) đối với những hợp đồng tháng 12 cho thép cây cỡ cơ bản SD 295 16-25mm lên 68.000 Yên/tấn (667 USD/tấn).
Hai nhà máy Nakayama Steel Products ở Osaka và Godo Steel ở Funabashi nằm gần Tokyo cũng đã quyết định nâng giá bán tháng 12 cho các sản phẩm thép. Cụ thể, Nakayama sẽ tăng 3.000 Yên/tấn lên 68.00 Yên/tấn, còn Godo sẽ tăng thêm 5.000 Yên/tấn lên 70.000 Yên/tấn. Cả hai nhà máy đều xác nhận đã tăng giá nhưng không đưa ra thêm bình luận nào.
Phế: Nhà máy Tokyo Steel Manufacturing Nhật Bản đã tăng giá thu mua phế H2 tại Utsunomiya Bắc Knato thêm 500-1.000 Yên/tấn (5-10 USD/tấn) kể từ ngày 26/11. Như vậy, tính trong cả tháng qua, nhà máy này đã tăng giá thu mua phế thêm 2.500-3.000 Yên/tấn, đạt mức 39.000 Yên/tấn (382 USD/tấn).
Trong khi đó, giá xuất khẩu phế H2 Nhật cũng tăng một mức tương tự và các nhà xuất khẩu Nhật đã đặt mục tiêu giá là 38.500 Yên/tấn FOB, tăng 50 Yên/tấn so với tuần trước đó.
Ấn Độ
Thép cuộn: Giá HDG xuất khẩu của Ấn Độ tiếp tục duy trì bền vững trong bối cảnh nhu cầu từ lĩnh vực xây dựng nhà ở tại Mỹ mạnh lên. Thép cuộn dày 0.3mm phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông có giá giao dịch khoảng 850-860 USD/tấn CFR Mỹ, không đổi so với tuần trước đó. Những lô hàng này sẽ được giao trong tháng 01, giá đã bao gồm phí vận chuyển khoảng 55-60 USD/tấn.
Thổ nhĩ Kỳ
Phế: Thị trường nhập khẩu phế Thổ Nhĩ Kỳ đã trở nên trầm lắng trong tuần qua. Gía trung bình phế nhập khẩu 80:20 Thổ Nhĩ Kỳ hàng tuần theo TSI cũng tăng 0.3%, đạt mức 390 USD/tấn.
Mỹ
Thép cuộn: Thị trường nhập khẩu tấm mỏng giao Qúy 1 Mỹ dần trở nên thu hút. Hiện tại, giá Platts đối với HRC và CRC Mỹ đạt mức lần lượt 675-685 USD/tấn và 775-785 USD/tấn xuất xưởng Midwest. Trong khi đó, giá Platts đối với HRC và CRC nhập khẩu đạt mức 600-610 USD/tấn và 680-700 USD/tấn CIF Houston.
Phế: Các giao dịch diễn ra rất hạn chế do ảnh hưởng Lễ Tạ Ơn. Gía phế vụn hàng tuần TSI vẫn cố định tại mức 389 USD/tấn.
Trong tuần, thị trường nhập khẩu phế Mỹ tại Đông Nam Á vẫn trầm lắng do các nhà máy nhập khẩu nhìn chung vẫn chưa sẵn sàng chào giá. Hàu như các đơn hàng phế 80:20 đạt mức 367-368 USD/tấn CFR Đài Loan, không đổi so với tuần trước. Kể từ khi giá thép cây Đài Loan vẫn duy trì đà ổn định kể từ giữa tháng 11, các nhà máy đã không chấp nhận trả giá thu mua phế cao hơn. Không có đơn hàng nào được chốt tại thị trường nhập khẩu phế Ferrite khối lượng lớn Mỹ trong suốt 2 tuần qua.
CIS
Thép cuộn: Các nhà máy Nga đã giảm giá thép tấm cán nóng tháng 12 xuống thêm 10 USD/tấn so với tháng trước do nhu cầu tiêu thụ suy yếu và sự cạnh tranh mạnh mẽ từ hàng nhập khẩu Ukraina. Tuy nhiên, nhờ vào nguồn cung giảm từ việc bảo trì nhà xưởng đã giúp giá tấm cán nguội tháng 11 ổn định.
Đối với các khách hàng ở Trung Tâm Nga, giá thép tấm cán nóng 2mm và 4mm giao tháng 12 đã giảm xuống mức lần lượt 21.280-21.350 Rub/tấn (641-643 USD/tấn) và 20.650-20.700 Rub/tấn (622-624 USD/tấn). Tính cho tới tháng 12, giá tấm cán nóng 2mm và 4mm sẽ đạt mức lần lượt 18.030-18.100 Rub/tấn (543-545 USD/tấn) và 17.500-17.550 Rub/tấn (527-529 USD/tấn) CPT Maxcova.
Vào ngày 29/11, Platts đã công bố giá thép cuộn/tấm cán nóng hàng tuần nội địa Nga. Trong đó, giá tấm cán nóng 2-4mm đạt mức 17.500-18.000 Rub/tấn (527-542 USD/tấn) CPT Maxcova còn cuộn cán nóng là 16.900-17.400 Rub/tấn (509-524 USD/tấn), cùng giảm 1.5-2% so với tháng trước.
Đối với mặt hàng tấm cán nguội 1.5mm. giá đạt mức 23.000-23.500 Rub/tấn (693-7.8 USD/tấn)b đã gồm phí vận chuyển bằng dường ray tới Maxcova và 18% thuế VAT. Nếu chưa tính VAT, giá mặt hàng này đạt mức 19.500-19.910 Rub/tấn (587-600 USD/tấn) CPT Maxcova.
Thép cây: Thị trường thép cây nội địa Nga tiếp tục trải quan thời kỳ giảm sút. Nhiều nhà máy đã hoàn thành việc nhận đơn hàng tháng 11 với giá giảm 470 Rub/tấn (14 USD/tấn) so với giá chào hồi đầu tháng. Gía giao dịch các lô hàng tháng 12 hiện cũng giảm thêm 200 Rub/tấn so với tháng trước.
Tại Maxcova, các nhà máy thép cây CIS đã bán các lô hàng tháng 11 tại mức 21.500 Rub/tấn (647 USD/tấn) đối với thép cây 12mm và 21.100 Rub/tấn (635 USD/tấn) đối với loại 14mm đã gồm 18% thuế VAT và phí vận chuyển. Trong khi đó, giá bán thép cây 12mm và 14mm giao tháng 12 tại maxcova dự báo giảm còn 21.300 Rub/tấn và 20.900 Rub/tấn đã gồm 18% VAT.
Trong ngày 29/11, giá thép cây 12-14mm hàng tuần theo Platts đạt mức 17.700-18.000 Rub/tấn (533-542 USD/tấn) CPT Maxcova.
Châu Âu
Thép công cụ: Giá thép công cụ Châu Âu vẫn ổn định trong tháng 11 do các nhà tích trữ hàng đã thành công trong việckháng cự lại giá chào tăng từ các nhà máy. Gía thép thanh tròn cán nóng C45 50-150mm vẫn bình ổn tại mức 580-600 Euro/tấn, duy trì đà ổn định 6 tháng liên tiếp.
Ống đúc: Giá thép ống đúc Châu Âu vẫn bình ổn trong tháng 11, duy trì đà bỉnh ổn 7 tháng do nhu cầu tiêu thụ ổn định và xu hướng thị trường thiếu chắc chắn vẫn tiếp diễn. Gía thép ống đúc S355 60-160mm không đổi tại mức 880-930 Euro/tấn, duy trì kể từ tháng 4.
Thép cuộn: Hiện tại, các nhà nhập khảu thép cuộn Nam Âu đã tăng giá chào bán thép dựa vào sự suy yếu của đồng Euro cũng như sự phục hồi nhẹ của giá thế giới. Tuy nhiên, do giá chào bán kém thu hút cũng như nhu cầu tiêu thụ suy yếu nên đã không hẫu thuẫn được gì nhiều cho thị trường nội địa.
Giá chào nhập khẩu HRC gần đây nhất tới các nhà máy Ý và Tây Ban Nha đạt mức 435-440 Euro/tấn CIF đối với hàng Trung Quốc, 445 Euro/tấn đối với hàng Thổ Nhĩ Kỳ và 440 Euro/tấn CIF đối với nguồn hàng từ Nga. Những giá chào này không thu hút được nhiều người mua do thời gian giao hàng dài.
Gía chào bán từ các nhà máy trong khu vực đạt mức 430-440 Euro/tấn xuất xưởng.
Trong khi đó, giá CRC nhập khẩu từ Trung Quốc đạt mức 510 Euro/tấn CIF Ý trong khi từ Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ vẫn đứng ở mức cao hơn. Hàng nhập khẩu từ Nga đạt mức 515-520 Euro/tấn CIF Nam Âu.