CIS
HRC: Trong khi giá HRC CIS ổn định ở mức 475-480 USD/tấn FOB Biển Đen, thì giá phôi phiến trong khu vực này đã leo thang và do đó tiếp tục thu hẹp khoảng cách với giá HRC, mức chênh lệch giữa hai loại này đã lớn bất thường trong suốt tháng 12 tới giữa tháng 1 với 85-90 USD/tấn.
Hôm 14/2, Platts đã điều chỉnh định giá hàng ngày của mình cho giá xuất khẩu HRC của CIS xuống 475-480 USD/tấn FOB, giảm 2,5 USD/tấn so với ngày trước đó với định giá HRC vẫn không đổi ở mức 540-550 USD/tấn FOB. Định giá hàng tuần cho phôi phiến CIS đã tăng 10 USD/tấn so với tuần trước đó lên 410-420 USD/tấn FOB Biển Đen.
Phôi thanh: Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở mức 385usd/tấn FOB Biển Đen Thứ sáu, ổn định trong ngày.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Báo giá cho thép cây Thổ Nhĩ Kỳ xuất khẩu có thể vẫn duy trì ở mức cao trong những ngày tới khi các nhà sản xuất đã thực hiện khoảng một nửa mức tăng theo dự kiến của họ và không có dấu hiệu giảm bớt. Platts định giá giá thép cây hàng ngày ở mức 425 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ hôm Thứ sáu, ổn định từ hôm thứ Năm. Định giá đã tăng 17,50 USD/tấn trong tuần kết thúc vào ngày 17 tháng 2.
Một số nhà sản xuất thép dài trong nước tiếp tục nâng giá niêm yết cho thép cây và phôi thanh trong ngày thứ Sáu, do giá phế nhập khẩu đã đạt đến mức cao 283 USD/tấn CFR trong giá mua mới nhất của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ.
EU
HRC: S&P Global Platts duy trì giá HRC Bắc Âu tại mức 570-580 EUR/tấn (605,09-615,71 USD/tấn) xuất xưởng Ruhr hôm thứ Sáu. Các nhà máy Bắc Âu với nguồn cung cho quý 2 đang chào giá khoảng 590-EUR/tấn, tuy nhiên, nhu cầu hiện đang mờ nhạt với các trung tâm dịch vụ và người dùng trực tiếp đang nắm giữ khối lượng lớn đã được đặt mua hồi tháng 12 và 1.
Mỹ
Tấm mỏng: Người mua trên thị trường tấm mỏng Mỹ đang tìm sự định hướng trong tuần trước, khi nhu cầu tích trữ hàng từ trung tâm dịch vụ và giá phế tăng có thể cho phép các nhà máy ngừng cung cấp các loại giao dịch có khối lượng lớn đã từng chứng kiến trong hai tuần qua.
S&P Global Platts duy trì định giá hàng ngày cho HRC và CRC hôm thứ Sáu lần lượt là 620- 630 USD/st và 820- 840 USD/st . Cả hai định giá được chuẩn hóa theo cơ sở xuất xưởng Midwest (Indiana).
Hàn Quốc
HRC: Hai nhà sản xuất thép liên hợp của Hàn Quốc -Hyundai Steel và Posco đã tiết lộ kế hoạch đóng cửa để bảo trì các cơ sở quan trọng từ tháng 3 đến tháng Sáu, thông thường đây là mùa cao điểm, làm dấy lên nhiều đồn đoán trên thị trường về thời gian thực hiện. Hiện nay, giá trong nước của HRC SS400 3.0mm đang phổ biến tại 750.000-770.000 Won/tấn (654-671 USD/tấn), tăng từ 620.000-640.000 Won/tấn (541-558 USD/tấn) vào cuối tháng 11.
Quặng sắt: Thị trường quặng sắt nhập khẩu đã vượt qua mốc 90 USD/dmt do giá thép cao hơn, nhưng không chắc chắn về triển vọng thép cũng như sự biến động trên thị trường phái sinh vào cuối tuần đã khiến giá quặng trượt dốc.
Platts định giá IODEX 62% Fe ở mức 90,85 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc hôm thứ Sáu, không đổi so với ngày trước đó nhưng tăng 4,25 USD/dmt so với 1 tuần trước đó. Được hỗ trợ bởi đà tăng của giá thép trước đó trong tuần người mua đã thay đổi để thu mua, trước khi rút lui vào cuối tuần. "Vẫn còn quá sớm để đánh giá nhu cầu thép thực sự đang ở đâu," một thương nhân ở Singapore cho biết.
Châu Á
Thép cuộn không gỉ: Giá bán tại Châu Á cho CRC không gỉ loại 304 2mm 2B có nguồn gốc từ Đài Loan và Hàn Quốc được đáịnh giá cao hơn 25 USD/tấn lên 2.200-2.300 USD/tấn trong tuần trước. Tâm lý thị trường gần đây đã được cải thiện nhờ thị trường Trung Quốc mạnh hơn, điều này được theo dõi chặt chẽ bởi những người tham gia trên thị trường. Điều này phù hợp với sự gia tăng của giá nickel, đã ổn định trên 10.000 USD/tấn, mức kháng cự tâm lý.
Giá giao dịch chính thức bằng tiền mặt của nickel trên sàn London Metal Exchange chốt tại 10.870-10.875 USD/tấn hôm 16/2, tăng khoảng 496 USD/tấn so với 1 tuần trước đó.
Thép cây: Giá thép cây giao ngay tại châu Á tăng nhẹ trong ngày thứ Sáu sau khi gián đoạn ba ngày, khi các nhà cung cấp Thổ Nhĩ Kỳ và Nga nâng báo giá để bắt kịp với những đối thủ cạnh tranh của họ từ Trung Quốc. S&P Global Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20 mm ở mức 433-435 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, tăng 2 USD/tấn so với thứ năm.
Tại Singapore, chào giá cho thép cây Trung Quốc là 460-470 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết, tương đương 459-469 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 15 USD/tấn và dung sai khối lượng 3%.
HRC: Giá HRC Châu Á tiếp tục chứng kiến hoạt động thưa thớt trong ngày Thứ Sáu, giữa bối cảnh thiếu sự biến động trên thị trường Trung Quốc và các nhà máy từ chối hạ chào giá xuất khẩu. Platts định giá HRC SS400 3.0mm ở mức 495-500 USD/tấn FOB Trung Quốc, không đổi so với hôm thứ Năm. Thép cuộn cùng loại được định giá ở mức 505,50 USD/tấn CFR Đông Nam Á, không đổi so với định giá lần trước. Chào giá cho thép cuộn SAE1006 2.0mm từ các thương nhân miền đông Trung Quốc cho thấy cao hơn 10 USD/tấn so với loại thương phẩm, không đổi so với định giá lần trước.
Phôi thép: Thị trường phôi thép nhập khẩu Đông Nam đã chứng kiến nhiều giao dịch phôi của Thái được ký kết trong tuần kết thúc vào Thứ Sáu, 17/2. Phôi thép của Trung Quốc đã đòi giá cắt cổ. Vào ngày thứ Sáu, S&P Global Platts định giá hàng tuần cho phôi thép 120/130mm tại mức 430-437 USD/tấn CFR Đông Á, tăng so với 400- 420 USD/tấn CFR của tuần trước đó. Mức giá trung bình 433,5 USD/tấn cao hơn 23,50 USD/tấn so với tuần trước đó.
Trung Quốc
Phôi thép: Tại Trung Quốc hôm thứ Sáu, giá phôi thép ở Đường Sơn đã tăng 60 NDT/tấn (9 USD/tấn) so với thứ năm và 250 NDT/tấn so với tuần trước đó lên 3.170 NDT/tấn.
HRC: HRC SS400 3.0mm tại thị trường giao ngay Thượng Hải được định giá 3.810-3.830 NDT/tấn (555-557 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, không đổi so với thứ Năm.