Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cuộn: Các nhà máy Ukraina chào bán HRC tại mức 375-385 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ. Gía chào từ Nga đạt mức 385-400 USD/tấn.Trong khi đó, giá chào CRC CIS đạt mức 465-490 USD/tấn CFR.
Gía chào HRC nội địa cũng đạt mức thấp 420-440 USD/tấn kèm chiết khấu trong ngày thứ 6 trong bối cảnh tâm lý thị trường u ám vì thiếu hụt tiền mặt.
CIS
Phôi phiến: Gía phôi phiến xuất xưởng CIS vẫn giảm trong tuần qua, xuống mức 300 USD/tấn FOB Biển Đen.
Người mua Thổ Nhĩ Kỳ dự thầu tại mức 300 USD/tấn FOB trong khi các nhà máy giữ giá tại mức 310 USD/tấn FOB Biển Đen.
Thép cây: Gía thép cây Nga sản xuất tháng 4 đã giảm thêm 1.000 Rub/tấn, còn 25.000-25.200 Rub/tấn (505-509 USD/tấn) đối với loại 12mm và 24.600-24.700 Rub/tấn (497-499 USD/tấn) đối với loại 14mm giao tới Maxcova đã tính VAT.
Phôi thanh: Gía chào từ Nga đạt mức 370-375 USD/tấn FOB Biển Đen. Một nhà máy Ukraina chào bán tại mức 365 USD/tấn FOB Biển Azov.
Trong khi đó, mức giá 370 USD/tấn FOB và cao hơn đã được chấp nhận tại thị trường Ai Cập.
Thép cuộn: Bất chấp các nỗ lực tăng giá, giá xuất khẩu thép cuộn CIS chưa thể tăng được do nhu cầu tiêu thụ quá yếu để có thể hỗ trợ giá thép.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, giá chào bán từ Ukraina giảm còn 370-375 USD/tấn CFR. Gía giao dịch HRC đạt mức 370 USD/tấn FOB, tuy nhiên, doanh số bán ra đang dần chậm lại.
CRC Ukraina đang được bán tại mức 420-430 USD/tấn FOB Biển Azov. Gía xuất xưởng CRC Nga đạt mức 430-470 USD/tấn FOB Biển Đen.
Châu Âu
Thép hình: Các nhà máy thép hình Châu Âu đang chuẩn bị tăng giá thép để bù vào chi phí sản xuất tăng. Nhà máy Duferdofin Ý trong tuần qua đã tăng giá chào bán thép dầm loại 1 thêm 10 Euro/tấn, đạt mức 520-530 Euro/tấn đã tính phí giao hàng.
HRC: Gía thị trường Benelux dao động quanh mức 400-410 Euro/tấn nhưng tại Đức, giá ở mức 405-410 Euro/tấn và 410-415 Euro/tấn.
Gía chào từ Trung Quốc đạt mức 380-385 Euro/tấn CIF Antwerp nhưng không thu hút trong thời gian dài.
Châu Á
Phôi thanh: Ở Philippines, các giao dịch phôi vuông Trung Quốc 120mm được đặt mua 1-2 tuần trước với giá 360 USD/tấn CFR cho loại Q235 và 365 USD/tấn CFR cho Q275.
Chào giá phôi thanh Q255 150mm đã giảm từ 345 USD/tấn CFR Việt Nam hôm thứ Hai xuống còn 342 USD/tấn CFR. Một đơn đặt hàng được thực hiện khoảng 1 tuần trước với giá 343 USD/tấn CFR.
Trung Quốc
Thép tấm: Thép tấm Q235 14-20mm được giao dịch phổ biến với giá 2.420-2.460 NDT/tấn (389-396 USD/tấn) gồm 17% VAT ở Thượng Hải, không đổi so với đầu tuần trước.
Đối với thị trường xuất khẩu, một nhà xuất khẩu cho biết chào giá của ông cho thép tấm SS400 12-30mm không thay đổi và giữ ở mức 370 USD/tấn FOB trong suốt tuần trước, nhưng người mua có vẻ như không mấy quan tâm đến mức giá này.
Thép cuộn: Hegang duy trì giá HRC, giảm giá CRC và HDG cho tháng 05 nhưng lại giảm giá CRC và HDG xuống lần lượt 100 NDT/tấn (16 USD/tấn) và 200 NDT/tấn.
Theo đó, giá xuất xưởng của Hegang cho HRC Q235 5.5mm là 3.100 NDT/tấn, còn CRC SPCC 1.0mm và HDG SGCC 1.0mm sẽ giảm còn lần lượt 3.800 NDT/tấn và 3.880 NDT/tấn. Tất cả các giá trên gồm 17% VAT và áp dụng từ ngày 01/5.
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 17/4, giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được chốt ở mức 2.270-2.280 NDT/tấn (366-368 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm 17% VAT, giảm 10 NDT/tấn (2 USD/tấn) so với thứ năm tuần trước. Giá cũng giảm 40 NDT/tấn (6 USD/tấn) so với tuần trước.
Trong khi đó, trên sàn Shanghai Futures Exchange, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 giảm 0,3% hoặc 7 NDT/tấn chốt ở mức 2.311 NDT/tấn hôm 17/4, giảm 1% hay 18 NDT/tấn so với tuần trước đó từ thứ Hai tuần trước.
Mỹ
HRC: Biên độ dao động giá chào HRC từ các nhà máy Mỹ đang thu hẹp lại do doanh số bán không ảnh hưởng tới giá thép.Platts vẫn duy trì giá HRC và CRC lần lượt tại mức 445-455 USD/tấn và 570-590 USD/tấn đối với các đơn hàng lên tới 500 tấn. Tất cả các giá này là giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Đài Loan
Thép cuộn: China Steel Corp (CSC), đã giảm giá bán tháng 06 ở trong nước cho tất cả các sản phẩm của mình, cụ thể HRC và CRC được giảm lần lượt 1.500 NDT/tấn và 1.499 NDT/tấn.
Theo đó, giá niêm yết của công ty cho HRC SPHC và CRC SPCC còn lần lượt 15.908 NDT/tấn (512 USD/tấn) và 18.490 NDT/tấn, theo tính toán của Platts từ những thông báo thay đổi giá của CSC.