Trung Quốc
Cuộn trơn: Theo nguồn tin cho biết, giá chào bán tới Tây Bắc Âu đạt mức 420 Euro/tấn CIF Antwerp. Tuy nhiên, các đơn hàng trọng tải lớn có thể giao dịch tại mức 395 Euro/tấn CFR Ý. Trong khi đó, giá CRC cũng đã giảm 10 Euro/tấn còn 470-480 Euro/tấn CIF Antwerp.
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá ngao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được sản xuất từ nhà máy Hebei Iron & Steel (Hegang) được chốt tại 3.190-3.200 NDT/tấn (511-513 USD/tấn), giảm so với mức 3.210-3.230 NDT/tấn của thứ sáu tuần trước.
Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE dao động quanh mức thấp kỷ lục hôm thứ Hai, giá chốt phiên giảm 0,32% so với phiên giao dịch của ngày trước đó còn 3.080 NDT/tấn.
HRC: Hôm thứ Hai, HRC Q235 5.5mm có giá khoảng 3.340-3.370 NDT/tấn (535-540 USD/tấn) tại Thượng Hải và 3.500-3.530 NDT/tấn tại Lecong, giảm lần lượt 10 NDT/tấn và 5 NDT/tấn. Cả hai giá trên đều đã có VAT 17%.
Thép không gỉ: Baosteel mới đây đã tăng giá xuất khẩu thép cuộn không gỉ austenite lên 800 USD/tấn, còn Shanxi Taigang Stainless Steel thì cũng tăng giá niêm yết tháng 05 bán trong nước cho thép cuộn loại 300-series lên thêm 3.000 NDT/tấn (486 USD/tấn). Theo đó, Baosteel chào giá xuất khẩu cho HRC loại 3mm và CRC 304 2mm lần lượt là 3.150 USD/tấn FOB và 3.350 USD/tấn FOB, dỡ hàng đến đầu tháng 07.
Cùng ngày, Taigang cũng tăng giá niêm yết cho cuộn và tấm mỏng cán nóng loại 304 3-12mm thêm 2.300 NDT/tấn lên 18.900 NDT/tấn (3.064 USD/tấn), còn cuộn và tấm mỏng cán nguội loại 304 2B 2mm tăng thêm 3.000 NDT/tấn lên 19.900 NDT/tấn. Nhưng Taigang lại giữ giá cuộn và tấm mỏng cán nguội loại 430 2B 2mm không đổi so với tháng trước và duy trì tại 10.700 NDT/tấn.
Nhật Bản
Thép dầm: Tokyo Steel tiếp tục giữ giá niêm yết ở trong nước. Kết quả là, giá thép dầm hình H SS400 cỡ lớn của Tokyo Steel vẫn duy trì tại 80.000 Yên/tấn (788 USD/tấn) cho các hợp đồng tháng 06. Giá của HRC SPHC dày 1.7-22mm vẫn không đổi tại 66.000 Yên/tấn (650 USD/tấn).
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Sản lượng thép cây xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ trong Q1 vẫn bình ổn tại mức 2.06 triệu tấn, tăng 0.5% so với cùng kỳ năm ngoái trong khi giá bán trung bình là 575 USD/tấn FOB.
Đài Loan
Thép cây: Tuần này Feng Hsin Iron & Steel vẫn tiếp tục duy trì giá thép cây bán trong nước không đổi trong tuần thứ hai liên tiếp, do giá các loại nguyên liệu đều ổn định. Theo đó, thép cây tiêu chuẩn đường kính 13mm của Feng Hsin vẫn ở mức 17.600 Đài tệ/tấn (584 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung.
Mỹ
Thép tấm: Giá nhập khẩu thép tấm vào Mỹ đã tăng lên trong tuần này khi khối lượng nhập khẩu vẫn thấp hơn mức năm 2013. Gía nhập khẩu hiện đạt mức 680-700 USD/tấn CIF Houston.
Tấm mỏng: Thị trường vân bế tắc, và dự báo giá các đơn hàng nhỏ có thể xuống mức 680 USD/tấn xuất xưởng trong khi các lô hàng lớn tầm 5.000 tấn đạt mức 660 USD/tấn.
CIS
Phôi phiến: Phôi phiến tháng 6 từ CIS được bán tại mức 490-510 USD/tấn FOB Biển Đen tuỳ thuộc vào nơi đến và khối lượng. Gía giao dịch với Châu Âu và Bắc Mỹ đạt mức 500-505 USD/tấn FOB Biển Đen ngoại trừ Đông Nam Á.
Châu Âu
Thép cuộn: Các nhà máy đã thông báo nâng nhẹ giá để kích thích giá tăng. Các đơn hàng gần đây nhất được chốt tại mức 410 Euro/tấn xuất xưởng, cao hơn tháng 3-4 khoảng 5 Euro/tấn, nhưng vẫn dưới mức giá mục tiêu 420 Euro/tấn xuất xưởng.
Trong khi đó, giá chào nhập khẩu thấp từ Trung Quốc cũng gây áp lực lên thị trường. Gía chào CRC từ Trung Quốc đang là mức giá cạnh tranh nhất tại mức 460-475 Euro/tấn CIF Ý. Các nhà máy trong nước cũng đang bán CRC tại mức 485-490 Euro/tấn xuất xưởng trong khi HDG vẫn ở mức thấp 465 Euro/tấn xuất xưởng.
Châu Á
Quặng: Niềm tin trên thị trường nhập khẩu phôi thanh Đông Nam Á suy yếu dần trong tuần qua do giá quặng sắt và phế đều đi xuống. Tuần trước người mua trong khu vực này đặt mua với giá cao nhất là 525 USD/tấn CFR, thấp hơn một chút so với mức 525-530 USD/tấn CFR của tuần trước đó.
Các giao dịch phôi thanh từ Nga và Châu Á như Việt Nam được ký kết nhập khẩu vào Thái Lan với giá 525 USD/tấn CFR giao tháng 07.