Trung Quốc
CRC: Nghe nói hai nhà máy ở miền bắc đã ký kết được một số hợp đồng tới những khách hàng quen với giá 408 USD/tấn FOB và 405 USD/tấn FOB, mặc dù mức giá này không được dùng để định giá do các thương nhân khác không thể duy trì mức giá tương tự.
Trong khi đó, tại thị trường Trung Quốc, CRC loại như trên ở mức 2.920-3.10 NDT/tấn (470-485 USD/tấn), ổn định so với đầu tuần trước.
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ của Bắc Kinh, giá giao ngay cho thép cây đường kính 18-25mm ở mức 2.250-2.270 NDT/tấn (363-366 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm 17% VAT.
Cũng trong ngày, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn Shanghai Futures Exchange chốt tại 2.349 NDT/tấn, giảm 0,3% tức 7 NDT/tấn so với ngày giao dịch trước đó.
CIS
Phôi thanh: Chưa có đơn hàng mới nào được chốt trong ngày hôm qua. Gía chào bán từ một nhà máy Ukraina tới Ai Cập đạt mức 400 USD/tấn CFR. Trong khi đó, giá chào bán từ các nhà máy khác bình ổn tại mức 380-385 USD/tấn FOB Biển Đen.
Mỹ
Thép cuộn: Phần lớn các giao dịch HRC diễn ra tại mức 460 USD/tấn sau lần tăng thêm 20 USD/tấn gần đây.
CIS
Phôi thanh: Chưa có đơn hàng mới nào được chốt trong ngày hôm qua. Gía chào bán từ một nhà máy Ukraina tới Ai Cập đạt mức 400 USD/tấn CFR. Trong khi đó, giá chào bán từ các nhà máy khác bình ổn tại mức 380-385 USD/tấn FOB Biển Đen.
Châu Âu
Thép cây: Gía thép cây nội địa đã tăng 15 Euro/tấn lên mức 175-180 Euro/tấn xuất xưởng và giá xuất khẩu thép cây đạt mức 420 Euro/tấn FOB trong khi giá trung bình phế vụn (E40) Ý đạt mức 260-265 Euro/tấn.
HRC: Gía bán trong nước bình ổn tại mức 400-410 Euro/tấn với chênh lệch giá Benelux và Đức là 5 Euro/tấn.
Gía chào HRC Trung Quốc đã suy yếu nhẹ dựa theo sự tăng mạnh của đồng Euro với giá chào đạt mức 375-380 Euro/tấn CIF Antwerp trong khi Iran chào bán tại mức giá sàn.