Mỹ
Thép cây: Gía thép cây Đông Nam Mỹ đã suy yếu trong tuần này do gặp áp lực từ hàng nhập khẩu và tiêu thụ suy yếu. Gía mua vào thấp nhất là 532 USD/tấn xuất xưởng và giá chào cao nhất cho thép cây số 5 là 553 USD/tấn xuất xưởng, nhưng nhà môi giới này vẫn chưa đặt hàng cho tới thời điểm hiện tại.
Trong khi đó, giá nhập khẩu thép cây là 460-470 USD/tấn đã tính phí giao hàng giao tháng 9 nhưng người mua do dự nhập hàng vì giá vẫn trên đà giảm.
CIS
Phôi thanh: Tại Ai Cập, các khách hàng đang tìm kiếm giá 335-345 USD/tấn CFR Damietta cho phôi thanh vuông 130mm, cận mức 315-325 USD/tấn FOB. Gía có thể giao dịch là 320-325 USD/tấn FOB nhưng không thấp hơn do các nhà máy từ chối giá dự thầu 315 USD/tấn.
Vài khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ cho biết giá chào từ CIS là 335-340 USD/tấn CNF tùy vào cảng nhập khẩu.
Châu Âu
HRC: Giá giao ngay tại Benelux cố định tại mức 380 Euro/tấn trong khi thị trường vẫn trì trệ trong hè. Gía nhập khẩu giảm gây áp lực cho thị trương với giá chào từ Trung Quốc đạt mức 325-335 Euro/tấn CIF Antwerp từ sự suy yếu của đồng nội tệ Trung Quốc trong khi Braxin cạnh tranh tại mức giá 340 Euro/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Một nhà máy lớn đã bán hàng với giá 388 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết (380 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế).Một nhà xuất khẩu khác đã giảm giá xuống còn 396 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết (387 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế).
Thép cuộn: Các nhà máy Thổ Nhĩ kỳ chào bán HRC tại mức 355-365 USD/tấn FOB kèm chiết khấu cho các đơn hàng lớn trong khi CRC xuất khẩu giảm còn 460-470 USD/tấn FOB.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ nhìn chung chào bán HRC tại mức 370-385 USD/tấn xuất xưởng trong khi CRC là 475-490 USD/tấn xuất xưởng.
Các nhà máy Ukraina nhìn chung đang chào bán HRC tại mức 340-345 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi giá chào từ Nga là 345-350 USD/tấn CFR.
Thép cuộn: Một nhà máy mini Midwest chào bán HRC tại mức 445-460 USD/tấn tùy thuộc vào đơn hàng. Trong khi đó, hầu hết các nhà máy chào bán 450 USD/tấn nhưng đây chưa phải là giá giao dịch.
Nhật Bản
Thép dầm: Giá trên thị trường của thép dầm hình H cỡ lớn SS400 ở Tokyo hiện tại là 75.000-76.000 Yên/tấn (603-611 USD/tấn) và ở Osaka khoảng 73.000-74.000 Yên/tấn, thấp hơn tương ứng 2.000 Yên/tấn (16 USD/tấn) và 1.000 Yên/tấn so với một tuần trước.
Châu Á
HRC: HRC SS400 3.0mm dày 300-306 USD/tấn FOB Trung Quốc, giảm 2 USD/tấn so với ngày trước. Chào giá tới Việt Nam giảm còn 310 USD/tấn CFR, và 300 USD/tấn là mức có thể giao dịch.
Ấn Độ
HRC: HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm duy trì từ 27.500-28.500 Rupees/tấn (421-435 USD/tấn) xuất xưởng hôm thứ Năm.
Chào giá tuần này cho HRC SS400 loại thương phẩm dày 3 mm giảm 5-10 USD/tấn so với tuần trước còn 315-320 USD/tấn CFR. Mức giá này tương đương 354-360 USD/tấn (22.819-23.47 Rupees/tấn) gồm thuế nhập khẩu 12,5%.
Chào giá HRC SAE 1006 loại cán lại dày 1.2-2mm từ Nhật Bản và Hàn Quốc vẫn không đổi kể từ tuần trước quanh mức 340-350 USD/tấn CFR. Thép nhập khẩu của hai nước này dưới 1%.
Cuộn trơn: cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 7 USD/tấn so với tuần trước còn 303-307 USD/tấn FOB Trung Quốc, đã chọc thủng mốc thấp kỷ lục trước đó đã chạm đến hôm 29/7 (308,5 USD/tấn).
Chào giá Trung Quốc tới Việt Nam đã giảm xuống 315-320 USD/tấn CFR TP.HCM, từ mức 325-328 USD/tấn CFR của giữa tuần trước.