Châu Á
HRC: Giá thép cuộn cán nóng của châu Á tiếp tục suy yếu do nhu cầu yếu ở các thị trường điểm đến. Hầu hết các nhà máy Trung Quốc giữ chào giá ổn định, người mua không thể duy trì cùng một mức giá chào mua.
S & P Global Platts định giá HRC SS400 dày 3 mm ở mức 569 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Tư, giảm 1 USD/tấn so với ngày trước đó. Tính theo giá CFR Đông Nam Á, thép cuộn cùng loại được định giá ở mức 578 USD/tấn, cũng giảm 1 USD/tấn so với ngày thứ Ba.
Thép tấm: Giá thép tấm châu Á tiếp tục giảm trong tuần thứ hai liên tiếp do ít người quan tâm mua. S & P Global Platts định giá tấm Q235 / SS400 dày 12-25 mm, hay các loại thép tương đương, ở mức 610 USD/tấn CFR Đông Á hôm thứ Tư, giảm 7,5 USD/tấn so với tuần trước. Các nhà máy lớn của Trung Quốc tiếp tục chào giá cao ở mức 605 - 615 USD/tấn FOB cho tấm SS400 dày 12-25 mm, giao tháng 11 và tháng 12, nhưng sẵn sàng hạ chào giá từ tuần trước nếu giá chào mua kiên quyết. Hầu hết trong số họ có thể chấp nhận đơn đặt hàng với giá 600- 605 USD/tấn FOB.
Cuộn trơn: Giá cuộn trơn nhích lên trong tuần kết thúc hôm thứ Tư, khi người bán Trung Quốc miễn cưỡng để bán ở các mức giá được chỉ định bởi người mua ở nước ngoài do sự phục hồi của thị trường nội địa Trung Quốc. Các nhà máy không vội vàng bán ở thị trường xuất khẩu vào thời điểm hiện tại, vì ngày giao hàng còn xa. Ngoài ra, nhu cầu trong nước vẫn tốt và giá bán trong nước cao hơn so với giá được nhìn thấy ở thị trường xuất khẩu. S & P Global Platts định giá cuộn trơn dạng lưới đường kính 6,5 mm ở mức 575 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Tư, tăng 2 USD/tấn so với tuần trước.
Thép cây: Giá thép cây châu Á vẫn không thay đổi trong ngày thứ ba liên tiếp, khi thị trường trầm lắng do ít có giá báo mua. Người mua đã gần như hoàn thành xong việc bổ sung hàng tích trữ và hiện đang có ít người quan tâm mua vào. S & P Global Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20 mm ở mức 538 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế Trung Quốc, bằng với giá thứ Ba.
Trung Quốc
HRC: Tại Thượng Hải, giá giao ngay cho HRC Q235 5,5 mm ở mức 4.320-4.330 NDT/tấn (630- 632 USD/tấn) xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng, giảm 5 NDT/tấn so với ngày hôm trước. Người mua có thể đang trong trạng thái chờ đợi vì niềm tin đã yếu đi trong thời gian gần đây. Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng HRC tháng 1 đóng cửa ở mức 3.982 NDT/tấn vào hôm thứ Tư, giảm 39 NDT/tấn so với thứ Ba.
Cuộn trơn: Tại Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6,5 mm giao ngay được định giá ở mức 4.425 NDT/tấn (646 USD/tấn) xuất xưởng, bao gồm 16% thuế giá trị gia tăng, tăng 95 NDT/tấn so với tuần trước.
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25 mm được định giá ở mức 4.530 NDT/tấn (661 USD/tấn), xuất xưởng trọng lượng thực tế, bao gồm thuế giá trị gia tăng16%, tăng 5 NDT/tấn so với thứ Ba. Hợp đồng thép cây giao tháng 1 trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đóng cửa ở mức 4.144 NDT/tấn, giảm 22 NDT/tấn, hay 0,5%, kết thúc bốn phiên tăng liên tiếp trong thời gian vừa qua.
Ấn Độ
HRC: Giá giao ngay của thép cuộn cán nóng tại thị trường nội địa phần lớn vẫn ổn định trong tuần, với hoạt động thưa bớt trong kỳ nghỉ lễ ở bang Maharashtra ở miền tây-trung Ấn Độ. Tuy nhiên, người mua dự báo các nhà sản xuất thép sẽ nâng giá chào bán trong tháng 10, do nhu cầu tiêu thụ ổn định. Platts định giá HRC IS2062 dày 2.5-10 mm giao tới Mumbai là 46.350 Rupees/tấn (639 USD/tấn), không thay đổi so với tuần trước. Định giá này không bao gồm thuế hàng hóa và dịch vụ GST 18%.
Dự kiến giá sẽ tăng 500-700 Rupees / tấn khi các nhà sản xuất thép thông báo giá chào bán vào đầu tháng 10, chủ yếu là để bù vào chi phí cao hơn liên quan đến việc đồng rupee mất giá so với đồng đô la Mỹ. Chi phí nguyên liệu nhập khẩu như than luyện kim đã trở nên đắt đỏ hơn. Đồng thời, các nhà sản xuất thép Ấn Độ đã xuất khẩu một phần sản lượng HRC của họ, điều này đang khiến cho nguồn cung ở thị trường nội địa hạn chế.
Nhật Bản
Thép hình: Osaka Steel, nhà sản xuất thép hình lớn nhất của Nhật Bản, đã quyết định tăng giá thép hình cho các hợp đồng tháng 10 lên thêm 3.000 Yên/tấn (27 USD/tấn). Lần tăng giá trước đây của công ty là 2.000 Yên/tấn cho các hợp đồng tháng 2. Chi phí sản xuất từ tháng 10 được dự kiến sẽ cao hơn, do đó công ty phải nâng giá để duy trì sản xuất ổn định.
Osaka Steel không tiết lộ giá niêm yết của mình, nhưng giá thị trường của thép hình (100x50 mm) ở Tokyo và Osaka là 87.000-88.000 Yên/tấn (777- 786 USD/tấn), tăng 1.000 Yên/tấn so với tháng trước và tăng 2.000 -3.000 Yên/tấn từ tháng Hai. Giá thép góc (6x50 mm) ở Tokyo và Osaka đang ở mức 85.000-86.000 Yên/tấn, không thay đổi so với tháng trước nhưng tăng 1.000-2.000 Yên/tấn so với tháng Hai.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá tấm mỏng trong thị trường Mỹ ổn định do hoạt động thu mua tiếp tục hạn chế. Định giá ngày của HRC nội địa Mỹ từ Platts TSI ở mức 853,50 usd/st trong khi định giá ngày CRC là 960 usd/st. Cả 2 định giá đều không đổi so với thứ Ba.
Một thương nhân được nghe nói đang giảm giá chào bán HRC từ Hàn Quốc cho hàng cập cảng tháng 12. Chào giá trước đó từ Hàn Quốc được cho là ở mức 755-760usd/st, theo nhiều nguồn tin thị trường.
Thép tấm: Giá thép tấm của Mỹ giảm nhẹ do một số giao dịch thấp hơn trong tháng 11 đã đẩy chỉ số Platts TSI xuống thấp hơn, nhưng nghe nói một nhà máy tăng giá thêm 20 usd/st.
Hai giao dịch riêng lẻ với tổng khối lượng trên 3.500 tấn ngắn đã được báo cáo ở mức 969-970 usd/st. Một giao dịch thứ ba cho tổng trọng tải lớn hơn 2.000 st đã được báo cáo ở mức 990 usd/st giao hàng trong suốt tháng 11, với nhà máy thực hiện giao dịch đã tăng giá tháng 11 thêm 20usd/st sau khi giữ nguyên giá không đổi ở mức 970 usd/st đã giao trong bốn tháng trước đó.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép dài: Giá xuất khẩu thép cây rebar của Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục giảm trong khi giá phế nhập khẩu tiếp tục được hỗ trợ hơn nữa. Giá rebar xuất khẩu sang Anh là 502 USD/tấn FOB cho bất kỳ khối lượng nào vượt quá 3.000 tấn. Các nhà máy chào giá chính thức 510-520 USD/tấn FOB, nhưng thực sự chỉ có thể bán với giá 500-505 USD/tấn FOB.
Trong khi đó giá thép dài trong nước đã được điều chỉnh do biến động tiền tệ. Giá bán mới cho thanh tròn trơn của Kardemir là 3.357 lira/tấn (530usd/tấn) xuất xưởng, giá rebar giảm xuống mức 3.340 lira/tấn (527usd/tấn) xuất xưởng. Giá niêm yết của cuộn trơn 5,5 mm đã giảm xuống mức 3.770 lira/tấn (580 usd/tấn) xuất xưởng, giá cuộn trơn 6 mm-32 mm giảm còn 3.590-3.610 lira/tấn (568-571 usd/tấn) xuất xưởng..
CIS
Phôi: Một nhà máy Nga chào giá billet 490 USD/tấn FOB Biển Đen. Giá chào thấp hơn là 480-485 USD/tấn FOB cũng được nghe nói đến. Giá chào mua ở mức 470 USD/tấn FOB đã bị từ chối. Nghe nói chào giá billet nguồn gốc CIS đến EU từ một nhà tích trữ là 470-475 USD/tấn FOB Biển Đen trong khi giá khả thi đến Thổ Nhĩ Kỳ cần phải dưới 470 USD/tấn FOB. Chào giá trực tiếp từ nah2 máy CIS cao hơn giá nghe nói trên thị trường.
EU
Tấm mỏng: Do nhu cầu ổn định trên thị trường giao ngay với một thỏa thuận chốt tại mức 569 euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Giá khả thi nằm trong phạm vi 565-570 euro/tấn xuất xưởng Ruhr.