Trung Quốc
Thép cuộn: Hôm thứ năm, HRC Q235 5.5mm có giá 3.490-3.510 NDT/tấn gồm VAT tại Thượng Hải, không đổi so với ngày trước đó; còn giá của loại thép này tại thị trường Lecong (Quảng Đông) đã giảm khoảng 5-10 NDT/tấn xuống còn 3.590-3.630 NDT/tấn có VAT.
Tại thị trường xuất khẩu, giá HRC SS400B dày từ 3mm trở lên vẫn duy trì tại 530-535 USD/tấn FOB. Một nhà máy ở miền đông Trung Quốc đã tăng chào giá HRC thêm 5 USD/tấn lên 540 USD/tấn FOB.
Thép cây: Chào giá thép cây xuất khẩu của Trung Quốc hiện vẫn ổn định với chào giá tới Singapore vẫn đạt mức 535-540 USD/tấn CFR (phí vận chuyển bình quân cỡ 20 USD/tấn, tương đương khoảng 531-536 USD/tấn FOB tính theo trọng lượng thực tế).Trong khi đó, giá chào xuất khẩu đến Hong Kong là 530-540 USD/tấn CFR Hong Kong (phí vận chuyển trung bình tầm 15 USD/tấn), không đổi so với tuần trước.
Tại thị trường Bắc Kinh, giá giao ngay của thép cây HRB400 18-25mm xuất xưởng từ nhà máy Hebei Iron & Steel lại giảm thêm 10 NDT/tấn so với thứ tư, xuống còn 3.350-3.360 NDT/tấn (552-553 USD/tấn) gồm VAT 17%.
Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 05 trên sàn đã giảm trong ngày giao dịch thứ 6 liên tiếp và chốt tại 3.652 NDT/tấn, giảm 0,11%.
Mỹ
Thép cuộn: Các nhà máy tấm mỏng nội địa Mỹ đang nỗ lực tăng giá thép Qúy 1/2014 mặc dù áp lực hàng nhập khẩu vẫn đang nặng nề. Dự báo các nhà máy sẽ tăng giá thép Qúy 1 nhưng giá HRC chỉ đạt mức trần 720 USD/tấn trừ phi thị trường thép thế giới năng động.
Platts vẫn duy trì giá HRC và CRC tại mức giá 670-680 USD/tấn và 780-790 USD/tấn xuất xưởng Midwest.
CIS
Phôi thanh: Các nhà máy phôi thanh CIS chấp nhận giá chào mua thấp do diễn biến thị trường MENA trầm lắng. Ai Cập đã đặt mua lô hàng nhỏ 5.000-10.000 tấn giao tháng 2 tại mức giá 535-537 USD/tấn CIF Alexandria/Abu Qir, nhưng Thổ Nhĩ Kỳ vẫn giữ giá chào mua khá thấp ( chẳng hạn như 522-523 USD/tấn CFR Aliaga) do các biến động ngoại hối và chính trị cũng như doanh số xuất khẩu thấp.
Châu Âu
Thép dẹt: Thị trường thép dẹt không gỉ Châu Âu phát tín hiệu cải thiện. Hiện tại, giá giao thực tế thép tấm 304 2mm tại Bắc Âu đạt mức 2.050-2.160 Euro/tấn.
Thép tấm: Giá thép tấm thương phẩm Châu Âu tiếp tục ổn định hướng về cuối năm. Đối với thị trường nhập khẩu, gía chào nhập khẩu thép tấm thương phẩm vào Châu Âu ổn định tại mức 435-440 Euro/tấn CIF Châu Âu từ Ấn Độ và trung Quốc, 440-450 Euro/tấn CIF từ Metinves. Trong khi đó, tại thị trường nội địa, giá chào Ý đạt mức 485-490 Euro/tấn xuất xưởng, Đông Âu chào tại mức 480 Euro/tấn xuất xưởng và Tây Âu đạt mức 500-520 Euro/tấn xuất xưởng.
Ống đúc: Thị trường thép ống đúc Châu Âu vẫn cố định trong tháng 12 do nhu cầu tiêu thụ vẫn trầm lắng hướng về Giáng Sinh. Gía thép ống S355 60-160mm vẫn cố định tại mức 880-930 Euro/tấn.
Thép dầm: Nucor and Steel Dynamics đã tăng giá tất cả các mặt hàng thép dầm thêm 35 USD/tấn đối với các đơn hàng mới, tuy nhiên, người mua vẫn tỏ ra hoài nghi về quyết định này.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép thanh: Nhà máy thép dài Icadas đã thông báo tăng giá thép cây và cuộn trơn nội địa thêm 20 Try/tấn từ ngày hôm qua (19/12) dựa vào sự biến động mạnh của tỷ giá theo sau điều tra chống tham nhũng của Chính Phủ trong ngày 17/12 mặc dù nhu cầu tiêu thụ tương đối chậm chạp do hướng tới Lễ.
Giá niêm yết mới của Icdas đối với thép cây 12-32 mm đạt mức 1.440 TRY/tấn xuất xưởng (649 USD/tấn), với thép cây 10mm tăng lên mức 1.450 TRY/tấn xuất xưởng (699 USD/tấn) trong khi loại 8mm đạt mức 1.460 TRY/tấn (704 USD/tấn) xuất xưởng đã gồm 18% VAT, tất cả cùng tăng 20 TRY/tấn so với giá niêm yết cũ.
Công ty này cũng tăng giá cuộn trơn thêm 20 USD/tấn, đạt mức 1.450-1.515 TRY/tấn (699-730 USD/tấn) xuất xưởng đã gồm 18% VAT.
CIS
Thép cuộn: Giá thép cuộn CIS hiện ổn định và thị trường đã hấp thụ mức tăng 5-10 USD/tấn. Nhà máy Magnitogorsk Iron & Steel (MMK) Nga đã bán lô hàng 120.000-130.000 tấn HRC tại mức giá 537-555 USD/tấn tùy thuộc vào nơi đến. Các nhà máy Bắc Âu hiện đang đặt mục tiêu giá chào 408 Euro/tấn (560 USD/tấn) FOB Novorossiysk đối với lô hàng tháng 1.