Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 20/2/2014

Trung Quốc

Cuộn trơn: Tại thị trường giao ngay Thượng Hải, cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm được chốt tại 3.260-3.270 NDT/tấn gồm VAT 17%, giảm so với mức giá 3.280-3.300 NDT/tấn của ngày 12/02.

HRC:  HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải và Lecong có giá lần lượt 3.420-3.450 NDT/tấn và 3.510-3.530 NDT/tấn đã gồm VAT, đều không đổi so với ngày trước đó.

Nhà máy Bengang  đang giữ chào giá xuất khẩu HRC quanh mức 535 USD/tấn FOB.

HDG: HDG DX51D dày 1.0mm phủ 80 gram kẽm trên một mét vuông được giao dịch phổ biến với giá 4.460-4.530 NDT/tấn (734-745 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT 17% tại Thượng Hải, bằng với giá niêm yết của ngày 12/02.

Hàn Quốc

HRC: Posco sẽ nâng giá bán trong nước của HRC lên thêm 30.000-50.000 Won/tấn (28-47 USD/tấn) áp dụng cho các đơn đặt hàng mới trong tháng 03. Giá HRC loại SS400 dày 3.0mm sản xuất từ Posco được chốt khoảng 690.000-710.000 Won/tấn (647-666 USD/tấn) tại thị trường bán lẻ ở Seoul hôm thứ Tư. Thổ

Trung Đông

HRC:  SABIC đã hạ giá bán tới Ả Rập Saudi xuống còn 610 USD/tấn giao tới Riyadh. Nếu tính thêm 5% thuế nhập khẩu và 2% phí bốc dỡ thì chào giá nhập khẩu sẽ tầm  560-570 USD/tấn CFR.

Các giá chào bán tháng 04 từ Ấn Độ và Trung Quốc là 570-600 USD/tấn CFR Dammam, còn các nhà máy Nhật Bản và Hàn Quốc vẫn còn đứng ngoài thị trường.

Ấn Độ

HRC: Giá giao dịch trong nước của HRC loại IS 2062 A/B dày từ 3mm trở lên đạt mức  38.000-39.000 Rupee/tấn (611-627 USD/tấn) xuất xưởng, không đổi so với tuần trước và tăng 1,3% tức 1.000 Rupee/tấn theo giá cơ bản so với tháng trước. Mức giá này tương đương với giá nhập khẩu khoảng 568-581 USD/tấn CFR Mumbai trong đó có thuế nhập khẩu 7,5%.

Giá chốt  HRC tiêu chuẩn hàng hóa  nhập từ Trung Quốc khoảng 565-575 USD/tấn CFR Mumbai.

CIS

Phôi thanh: Trong ngày thứ tư (19/2), giá chốt bỏ  thầu 28.500 tấn  phôi thanh từ Kardemir tới các người mua trong nước đạt mức 507-512 USD/tấn xuất xưởng Karabuk.

Một đơn hàng 10.000 tấn phôi thanh tháng 3 từ CIS tới một nhà cán lại Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 499 USD/tấn CFR Bartin trong khi nhu cầu tiêu thụ tại Aliaga dưới mức chào bán  505 USD/tấn CFR.

Thổ Nhĩ Kỳ

Phế:  Giá phế tàu Thổ Nhĩ Kỳ giảm xuống mức 350 USD/tấn. Các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ cũng hạ giá mua phế DKP. Tại thị trường trong nước, giá phế DKP đạt mức 785-855 TRY/tấn (358-390 USD/tấn) giao tới các nhà máy trong tuần này.

Thép cây: Trong ngày 19/2, giá chào  thép cây Thổ Nhĩ Kỳ sang Yemen và UAE tiếp tục giảm.  Một lô hàng 20.000 tấn thép cây tháng 3  được chốt tại mức 565 USD/tấn CFR Aden tới các nhà tích trữ hàng hóa Yemeni. Trong khi đó, giá bán gần đây nhất tới UAE là 565 USD/tấn CFR Dubai đối với lô hàng tháng 4 từ các nhà máy thép lớn Thổ Nhĩ Kỳ.

PPGI: Giá PPGI 9002 0.5mm đã giảm xuống mức 900 USD/tấn, tuy nhiên, giá HDG dường như ổn định hơn. Giá chào PPGI 9002 0.5mm từ các nhà máy hiện đạt mức 890-920 USD/tấn xuất xưởng, thấp hơn giá tháng 1 khoảng 60-70 USD/tấn.

Tuy nhiên, giá chào HDG 0.5mm hiện đã ổn định hơn, đạt mức 780-790 USD/tấn xuất xưởng, trong khi loại 1mm đạt mức 740-760 USD/tấn xuất xưởng. Cả 2 mức giá này đều giảm 20 USD/tấn so với giá cuối tháng 1.