Trung Quốc
Cuộn trơn: Tại thị trường giao ngay Thượng Hải, cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm được chốt tại 3.260-3.270 NDT/tấn gồm VAT 17%, giảm so với mức giá 3.280-3.300 NDT/tấn của ngày 12/02.
HRC: HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải và Lecong có giá lần lượt 3.420-3.450 NDT/tấn và 3.510-3.530 NDT/tấn đã gồm VAT, đều không đổi so với ngày trước đó.
Nhà máy Bengang đang giữ chào giá xuất khẩu HRC quanh mức 535 USD/tấn FOB.
HDG: HDG DX51D dày 1.0mm phủ 80 gram kẽm trên một mét vuông được giao dịch phổ biến với giá 4.460-4.530 NDT/tấn (734-745 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT 17% tại Thượng Hải, bằng với giá niêm yết của ngày 12/02.
Hàn Quốc
HRC: Posco sẽ nâng giá bán trong nước của HRC lên thêm 30.000-50.000 Won/tấn (28-47 USD/tấn) áp dụng cho các đơn đặt hàng mới trong tháng 03. Giá HRC loại SS400 dày 3.0mm sản xuất từ Posco được chốt khoảng 690.000-710.000 Won/tấn (647-666 USD/tấn) tại thị trường bán lẻ ở Seoul hôm thứ Tư. Thổ
Trung Đông
HRC: SABIC đã hạ giá bán tới Ả Rập Saudi xuống còn 610 USD/tấn giao tới Riyadh. Nếu tính thêm 5% thuế nhập khẩu và 2% phí bốc dỡ thì chào giá nhập khẩu sẽ tầm 560-570 USD/tấn CFR.
Các giá chào bán tháng 04 từ Ấn Độ và Trung Quốc là 570-600 USD/tấn CFR Dammam, còn các nhà máy Nhật Bản và Hàn Quốc vẫn còn đứng ngoài thị trường.
Ấn Độ
HRC: Giá giao dịch trong nước của HRC loại IS 2062 A/B dày từ 3mm trở lên đạt mức 38.000-39.000 Rupee/tấn (611-627 USD/tấn) xuất xưởng, không đổi so với tuần trước và tăng 1,3% tức 1.000 Rupee/tấn theo giá cơ bản so với tháng trước. Mức giá này tương đương với giá nhập khẩu khoảng 568-581 USD/tấn CFR Mumbai trong đó có thuế nhập khẩu 7,5%.
Giá chốt HRC tiêu chuẩn hàng hóa nhập từ Trung Quốc khoảng 565-575 USD/tấn CFR Mumbai.
CIS
Phôi thanh: Trong ngày thứ tư (19/2), giá chốt bỏ thầu 28.500 tấn phôi thanh từ Kardemir tới các người mua trong nước đạt mức 507-512 USD/tấn xuất xưởng Karabuk.
Một đơn hàng 10.000 tấn phôi thanh tháng 3 từ CIS tới một nhà cán lại Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 499 USD/tấn CFR Bartin trong khi nhu cầu tiêu thụ tại Aliaga dưới mức chào bán 505 USD/tấn CFR.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Giá phế tàu Thổ Nhĩ Kỳ giảm xuống mức 350 USD/tấn. Các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ cũng hạ giá mua phế DKP. Tại thị trường trong nước, giá phế DKP đạt mức 785-855 TRY/tấn (358-390 USD/tấn) giao tới các nhà máy trong tuần này.
Thép cây: Trong ngày 19/2, giá chào thép cây Thổ Nhĩ Kỳ sang Yemen và UAE tiếp tục giảm. Một lô hàng 20.000 tấn thép cây tháng 3 được chốt tại mức 565 USD/tấn CFR Aden tới các nhà tích trữ hàng hóa Yemeni. Trong khi đó, giá bán gần đây nhất tới UAE là 565 USD/tấn CFR Dubai đối với lô hàng tháng 4 từ các nhà máy thép lớn Thổ Nhĩ Kỳ.
PPGI: Giá PPGI 9002 0.5mm đã giảm xuống mức 900 USD/tấn, tuy nhiên, giá HDG dường như ổn định hơn. Giá chào PPGI 9002 0.5mm từ các nhà máy hiện đạt mức 890-920 USD/tấn xuất xưởng, thấp hơn giá tháng 1 khoảng 60-70 USD/tấn.
Tuy nhiên, giá chào HDG 0.5mm hiện đã ổn định hơn, đạt mức 780-790 USD/tấn xuất xưởng, trong khi loại 1mm đạt mức 740-760 USD/tấn xuất xưởng. Cả 2 mức giá này đều giảm 20 USD/tấn so với giá cuối tháng 1.