Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 20/3/2014

Trung Quốc

Cuộn trơn:  Tại thị trường Thượng Hải hôm 19/3, giá giao ngay của cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm đã tăng lên 3.170-3.190 NDT/tấn (511-515 USD/tấn) từ mức 3.090-3.110 NDT/tấn của tuần trước, cả hai đều bao gồm VAT 17%.

Các chào giá xuất khẩu phổ biến khoảng 485-500 USD/tấn FOB trong tuần này, bằng với giá tuần trước.

HDG:  HDG DX51D dày 1.0mm phủ 80 gram kẽm trên một mét vuông được giao dịch phổ biến với giá 4.440-4.510 NDT/tấn (716-727 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT 17% tại Thượng Hải, bằng với giá niêm yết tại Platts hôm 12/3.

Thép cây: Tại thị trường giao ngay ở Bắc Kinh, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được sản xuất từ nhà máy Hebei Iron & Steel (Hegang) vẫn duy trì tầm 3.140-3.150 NDT/tấn (512-513 USD/tấn) tính theo trọng lượng thực tế gồm VAT 17%.

Giá  thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE chốt tại 3.242 NDT/tấn, gần như không đổi so với mức giá chốt phiên 3.240 NDT/tấn của ngày trước đó.

Ấn Độ

HRC: HRC IS 2062 loại A/B dày từ 3mm trở lên có giá giao dịch bình quân tiếp tục dao động quanh mức 37.000-38.000 Rupees/tấn (607-623 USD/tấn) xuất xưởng,  tương đương với giá nhập khẩu 565-580 USD/tấn CFR Mumbai gồm thuế nhập khẩu 7,5%. Các chào giá HRC loại SS400B dày từ 3mm trở lên xuất xứ từ Trung Quốc hiện đang giao dịch phổ biến tầm 540-545 USD/tấn CFR Mumbai.

Trung Đông

Thép cây: Thép cây đường kính 6-8mm tại hầu hết các khu vực đông dân cư của 7 tiểu vương quốc tại UAE được bán với giá trung bình 2.408,33 AED/tấn (655,7 USD/tấn) từ tháng 09 đến tháng 12, ít hơn gần 86,5 AED/tấn so với quý III. Còn thép cây đường kính 10-25mm được bán lẻ với giá 2.403,33 AED/tấn, giảm mạnh nhất kể từ quý IV/2012 khi giá chạm mốc 206 AED/tấn.

Hàn Quốc

Thép cây:  Giá giao ngay của thép cây tại thị trường Hàn Quốc giảm 5.000-10.000 Won/tấn (4,7-9,3 USD/tấn) trong tuần qua,  với chào bán thép cây loại SD400 đường kính 10mm đạt mức  660.000-670.000 Won/tấn ngay, giảm 5.000-10.000 Won/tấn (616-626 USD/tấn).

Mỹ

Tấm mỏng:  Trong ngày hôm qua, Nucor đã hưởng ứng theo quyết định tăng giá tấm mỏng của các nhà máy khác trong nước với giá sàn HRC tăng lên mức 660 USD/tấn trong khi CRC là 790 USD/tấn. Trước đó, các nhà máy như ArcelorMittal, Severstal, NLMK  và US Steel cũng đã thông báo tăng giá.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép cây: Nhà máy Kardemir Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng giá thép cây nội địa thêm 19 TRY/tấn kể từ ngày 19/3. Theo đó, giá mới của thép cây 12mm là 1.259 TRY/tấn (567 USD/tấn) xuất xưởng trong khi giá thép thanh tròn đặc cũng tăng cùng mức tương tự, đạt mức 1.276 TRY/tấn (575 USD/tấn) xuất xưởng.

Trong khi đó, nhà máy Icdas vẫn giữ nguyên giá thép cây không đổi với thép cây 12-21mm là 1.505 TRY/tấn (678 USD/tấn) xuất xưởng trong khi loại 10mm là 1.515 TRY/tấn (682 USD/tấn) xuất xưởng và thép cây 8mm là 1.525 TRY/tấn (687 USD/tấn) xuất xưởng.

Cuộn trơn:  Cuộn trơn của nhà máy Icdas cũng được giữ nguyên tại mức 1.525-1.590 TRY/tấn (687-716 USD/tấn) xuất xưởng chưa tính 18% VAT.

Châu Âu

Thép cây:  Giá thép cây Ý đã giảm 30-40 Euro/tấn so với giữa tháng 2, đạt mức 190-200 Euro/tấn xuất xưởng cơ bản  do nhu cầu tiêu thụ thấp, nguồn cung dồi dào buộc các nhà máy phải cắt giảm giá. Gía thép thanh thương phẩm 10-59mm cũng giảm 5 Euro/tấn, còn 120-125 Euro/tấn.

Tại thị trường xuất khẩu, các nhà máy đang cố gắng duy trì giá chào bán ổn định  với giá ngang bằng mức tuần trước 435 Euro/tấn FOB.

Cuộn trơn: giá cuộn trơn nội địa cũng giảm, nhưng nhẹ hơn thép cây, tầm 10 Euro/tấn còn 450-460 Euro/tấn  giá xuất xưởng thực tế.

Thép dầm: Gía  cơ bản của thép dầm IPN, IPE và HE có kích thước lần lượt 80mm, 80-100mm, 100-140mm) đã giảm 10-15 Euro/tấn, còn 165-170 Euro/tấn.Gía cơ bản thép dầm UPN (80-120mm) đã mất 5 Euro/tấn, còn 120-125 Euro/tấn.