Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 20/7/2016

 EU

HRC: Platts định giá HRC Bắc Âu không đổi thứ Ba ở mức 410-420 euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Thị trường dự đoán sẽ ổn định và trầm lắng trong tháng tới do mùa nghỉ hè. Một người mua Benelux xác nhận giá giao dịch cho HRC nguồn gốc phía bắc châu Âu sẽ

Chào giá nhập khẩu ít cạnh tranh hơn do đồng dollar Mỹ mạnh lên với chào giá thấp nhất đến Tây Ban Nha ngh nói ở mức 385usd/tấn CIF từ một nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép cây: Icdas đã nâng giá niêm yết thép cây và cuộn trơn hôm thứ Ba, do đồng lira giảm giá so với các đồng tiền khác sau thất bại của cuộc đảo chính quân sự  vào đêm thứ Sáu tuần trước. Icdas tăng giá bán thép cây đường kính 12-32mm 30 TRY (10usd)/tấn lên mức 1.400TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.380TRY/tấn xuất xưởng cho Biga - tương đương với 398usd/tấn và 391usd/tấn tương ứng - mà không có 18% VAT. Tuy nhiên, nếu tính đến biến động tiền tệ, mức giá này, tuy nhiên, vẫn thấp hơn 4usd/tấn so với cuối tuần trước.

Giá bán thép cây xuất kho ở khu vực Marmara cũng mạnh lên song song với mức giá tăng của Icdas. Giá bán phổ biến của nhà tích trữ tăng lên đến 1.410-1.430TRY/tấn (bao gồm 18% VAT) vào sáng thứ Ba.

Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại 378-382usd/tấn FOB vào thứ Ba, cho thấy một mức trung điểm là 380usd/tấn, ổn định trong ngày.

CIS

Phôi thanh: Giá phôi thanh xuất khẩu của Trung Quốc đã giảm nhẹ trong tuần này nhưng các nhà sản xuất CIS cho đến nay vẫn bỏ qua điều đó và tiếp tục duy trì mục tiêu giá của họ từ tuần trước.

Chào giá đối với phôi thép Trung Quốc dao động trong phạm vi 300-315usd/tấn FOB Trung Quốc, tùy thuộc vào nhà máy và thông số kỹ thuật, giảm khoảng 10-15usd/tấn so với tuần trước. Trong khi đó, báo giá của khu vực Biển Đen vẫn không đổi ở mức 320-330usd/tấn FOB. Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở 320usd/tấn FOB Biển Đen vào hôm thứ Ba, ổn định trong ngày.

Các nhà sản xuất CIS chủ yếu duy trì ổn định giá chào chốt ở mức 320-330usd/tấn FOB Biển Đen /Biển Azov. Một nhà máy của Nga nâng chào giá lên mức 330usd/tấn FOB Biển Đen, đã bán được với giá 325usd/tấn FOB tuần trước. Một nhà máy Ukraine nói rằng đang cân nhắc việc mở thầu với giá 325usd/tấn FOB Biển Azov nhưng nói thêm rằng thị trường đã không còn sẵn sàng để xác nhận mức giá đó.

Mỹ

Thép tấm: Giá thép tấm ở Mỹ đã giảm hôm thứ Ba là hoạt động mua giao ngay của các trung tâm dịch vụ vẫn tiếp tục khan hiếm. Bất chấp mức tăng mới nhất 40usd/tấn ngắn hồi tháng Năm mờ dần, người mua vẫn nhận thấy những nỗ lực của nhà máy để duy trì giá do kế hoạch tạm ngừng sản xuất vào tháng Chín sẽ giúp thắt chặt nguồn cung.

Áp lực lên giá thép tấm đã được cảm thấy trên thị trường khi giá bán lại của nhà phân phối tiếp tục giảm dưới giá mua tái tích trữ  từ các nhà máy trong nước. Dựa trên thông tin phản hồi từ thị trường, Platts hạ định giá tấm thương mại A36 còn 590-610usd/tấn ngắn vào thứ Ba, giảm từ 610-630usd/tấn ngắn, xuất xưởng nhà máy đông nam Mỹ.

Tấm mỏng: Những người tham gia thị trường tấm mỏng Mỹ hôm thứ Ba tiếp tục suy đoán về việc liệu giá đã bắt đầu xu hướng giảm hay chưa, mặc dù đã có một số dấu hiệu tích cực cho thị trường này.

Dựa trên phản hồi của thị  hôm thứ Ba, định giá HRC và CRC của Platts vẫn không đổi ở mức 610-630usd/tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn. Cả hai định giá được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).

Phế: Giá xuất khẩu phế Mỹ sang Đài Loan tăng  5usd/tấn lên mức 203usd/tấn CFR cho phế container HMS 80:20 hôm thứ Ba bất chấp phế toàn cầu không ổn định do tình trạng hỗn loạn ở Thổ Nhĩ Kỳ.

Giá bán bị chựng lại tại mức 198usd/tấn CFR cho container HMS 80:20 trong tuần qua và các nhà cung cấp đã từ chối bán thêm bất kỳ ở mức giá đó cuối tuần trước, dự đoán một đợt tăng trong giá cho tuần này. Và sau đó là một cuộc đảo chính đã diễn ra hôm thứ Sáu tuần trước ở Thổ Nhĩ Kỳ, nhà mua phế nhập khẩu qua đường biển lớn nhất thế giới, thiết lập thị trường bên bờ vực. 

Châu Á

HRC: Giá giao ngay của HRC ở Châu Á giảm lần đầu tiên trong gần 1 tháng do chào giá mua và bán thấp hơn. Niềm tin thị trường của người mua và bán bị “xói mòn” trong hai ngày bởi thị trường Trung Quốc rớt giá liên tục.

Platts định giá SS400 HRC 3.0mm trong khoảng 360-365 USD/tấn FOB, giảm 8 USD/tấn so với ngày trước đó.

Trung Quốc

CRC: Giá CRC xuất khẩu của Trung Quốc đã bình ổn trong tuần này sau khi tăng hai tuần liên tiếp kể từ đầu tháng này. Các nhà quan sát thị trường cho biết giá giao sau sụt giảm cùng với giá trong nước là nguyên nhân chính đằng sau sự trì trệ trên thị trường CRC xuất khẩu. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm trong khoảng 388-392 USD/tấn FOB, không đổi so với tuần trước. Chênh lệch giá xuất khẩu giữa HRC và CRC hôm thứ Ba là 27,5 USD/tấn.

Cùng ngày, CRC SPCC 1.0mm trong nước được định giá 2.950-3.100 NDT/tấn (441-463 USD/tấn), giảm 5 NDT/tấn so với thứ Ba tuần trước. Tuy nhiên, so với thứ Sáu tuần trước giá đã giảm 70-80 NDT/tấn.

Thép cây: Giá thép cây tại thị trường bán lẻ miền bắc Trung Quốc tiếp tục giảm nhiều hơn trong ngày thứ Ba vì hoạt động thu mua tiếp tục trì trệ. Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tại Thượng Hải tiếp tục lao dốc mạnh đã làm ảnh hưởng tới niềm tin trên thị trường giao ngay.

Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 19/7, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm là 2.465-2.485 NDT/tấn (368-371 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế gồm 17% VAT, giảm 30 NDT/tấn (13 USD/tấn) so với ngày trước đó, sau khi giá giảm mạnh tới 85 NDT/tấn hôm thứ Hai. Do vậy, giá thép cây giao ngay hôm thứ Ba tại Bắc Kinh đã sụt giảm trong 4 ngày làm việc liên tiếp với tổng cộng 155 NDT/tấn (23 USD/tấn).

HRC: Tại thị trường Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC được định giá 2.550-2.560 NDT/tấn (381-383 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, thấp hơn 70 NDT/tấn so với ngày thứ Hai.

Nhật Bản: Tokyo Steel Manufacturing thông báo hôm thứ Ba rằng sẽ duy trì giá niêm yết trong nước cho các hợp đồng tháng 8. Thị trường trong nước vẫn còn trì trệ trong suốt từ tháng 4 đến tháng 6 nhưng có một số dấu hiệu cải thiện trong tháng này với yêu cầu gia tăng. Quyết định duy trì giá của nhà máy đồng nghĩa với giá thép dầm hình H SS400 cỡ lớn của Tokyo Steel sẽ vẫn duy trì mức 72.000 Yên/tấn (681 USD/tấn) cho tháng 8 trong khi HRC SPHC 1.7-22mm ổn định mức 53.000 Yên/tấn (501 USD/tấn).