Châu Á
Thép cây
Giá thép cây Châu Á đã tăng trong phiên thứ Sáu, với gía chào bán cao hơn trong bối cảnh thị trường Trung Quốc mạnh hơn. Định giá thép cây BS500 đường kính 16-20 mm ở mức 462 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế trong phiên thứ Sáu, tăng 1 USD/tấn trong ngày.
HRC
Giá cuộn cán nóng châu Á đã tăng trong ngày thứ hai liên tiếp trong phiên mua bán thứ Sáu trong bối cảnh các giá chào bán cao hơn, với quan tâm thu mua cũng được duy trì thông qua giá hỏi mua cao hơn.
Định giá SS400 HRC dày 3 mm ở mức 485 USD/tấn FOB Trung Quốc thứ Sáu, tăng 2 USD/tấn trong ngày. Trên cơ sở CFR Đông Nam Á, cùng loại thép cuộn được đánh giá ở mức 495 USD/tấn, tăng 3 USD/tấn so với cùng kỳ.
Phôi
Giá phôi billet châu Á đã ổn định vào thứ Sáu, kết thúc bốn tuần giảm liên tiếp, vì các chỉ báo mua đã ổn định trong bối cảnh các giá chào bán vững chắc. Định giá phôi billet 5SP 120/130 mm ở mức 455-457 USD/tấn CFR Đông Á Thứ Sáu, với mức trung bình là 456 USD/tấn, không đổi so với một tuần trước đó.
Thép không gỉ
Giá thép cán nguội không gỉ châu Á đã duy trì ổn định trong tuần đến thứ Sáu nhờ giá nickel vững chắc và thị trường Trung Quốc ổn định. Định giá CRC không gỉ 2 mm 2B loại 304 ở mức 1.890-1.920 USD/tấn CFR các cảng Đông Á và Đông Nam Á vào thứ Sáu, với mức trung bình là 1.905 USD/tấn, ổn định từ tuần trước đó.
Trung Quốc
Thép cây
Vào thứ Sáu, hợp đồng tháng 5 cho thép cây giao dịch tích cực nhất trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (Shanghai Futures Exchange ) đã chốt ở mức 3.633 NDT/tấn (537 USD/tấn), tăng 82 NDT/tấn, tương đương 2,3% trong ngày.
Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá thép cây HRB400 đường kính 18-25 mm ở mức 3.795 NDT/tấn (561 USD/tấn) trọng lượng thực tế trong phiên mua bán thứ Sáu, bao gồm thuế giá trị gia tăng 16%, tăng 25 NDT/tấn trong ngày.
HRC
Tại Thượng Hải, giá giao ngay của Q235 5,5 mm HRC là 3.660-3.670 NDT/tấn (540-541 USD/tấn) bao gồm thuế giá trị gia tăng vào thứ Sáu, với mức trung bình là 3.665 NDT/tấn, tăng 30 NDTtấn. Trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (Shanghai Futures Exchange), hợp đồng tháng 5 hoạt động mạnh nhất đã chốt ở mức 3.518 NDT/tấn, tăng 60 NDT/tấn so với cùng kỳ.
Thép không gỉ
Các giá chào bán cho CRC Trung Quốc cho giao hàng ngay vẫn ổn định trong tuần ở mức 1.950-2.000 USD/tấn FOB. Taigang Stainless Steel - nhà sản xuất hàng đầu của nước này - đã chào giá bán 1.880 USD/tấn FOB cho CRC 2 mm 2B 304 trong tuần này cho hàng giao tháng 3. Chào giá này sẽ có hiệu lực cho đến ngày 21 tháng 1.
Nhật Bản
Thép dầm
Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp. của Nhật Bản cho biết hôm thứ Năm rằng họ sẽ duy trí giá H-beam trong nước cho các hợp đồng tháng 1 không đổi từ tháng 12 để cho phép các thị trường hấp thụ mức tăng giá trước đó của công ty. NSSMC đã nâng giá 2.000 Yên/tấn (18 USD/tấn) lần gần đây nhất là cho các hợp đồng tháng 12 của mình. NSSMC không công bố giá niêm yết, nhưng giá thị trường hiện tại của H-beam cỡ lớn ở Tokyo là khoảng 88.000-89.000 Yên/tấn (807-817 USD/tấn), không đổi so với một tháng trước. Trong khi đó, công ty con Nippon Steel & Sumikin Shapes của NSSMC ở Wakayama ở miền tây Nhật Bản cũng duy trì giá H-beam không đổi trong tháng 1.
Mỹ
Tấm mỏng
Các thị trường cuộn cán nóng và cuộn cán nguội của Mỹ đã kết thúc phiên giao dịch thứ Sáu một cách trầm lắng bất chấp những tin đồn rằng một nhà máy mini lớn có thể đang xem xét thông báo tăng giá. Định giá hàng ngày của HRC giảm 1 USD/st xuống 700 USD/st, trong khi định giá CRC hàng ngày giảm 25 cent còn 798 USD/st.
Tấm
Giá thép tấm tại Mỹ đã duy trì mức gần mức cao nhất trong phiên thứ Sáu nhưng các trung tâm dịch vụ đã bắt đầu trông đợi giá thấp và cắt giảm đơn đặt hàng. Định giá thép tấm hàng ngày giảm nhẹ 75 cent xuống còn 1.003,25 USD/st đã giao Trung Tây. Giá tấm vẫn ở gần mức đỉnh và trên 1.000 USD/st đã giao trong tháng qua. Nhìn chung, thị trường tấm đã trong giai đoạn ổn định kể từ cuối tháng 3 năm 2018 với chênh lệch của giá giao dịch dưới 70 USD/st.
Châu Âu
Tấm mỏng
Các cuộc đàm phán hợp đồng dài hạn với các OEM ngành tô tô đang gần sắp kết thúc với các nhà máy dự kiến sẽ quay trở lại thị trường giao ngay trong vài tuần tới, được coi là một dấu hiệu đáng hoan nghênh. Tuy nhiên ngày càng có nhiều nguồn tin nói rằng cần nhiều hơn để hồi sinh thị trường giao ngay.
Thị trường HRC hàng ngày cho Bắc Âu đã giảm 4 euro/tấn trong tuần qua kết thúc phiên thứ Sáu tại 519 euro/tấn xuất xưởng Ruhr khi người mua đã bắt đầu xem xét lại các chào giá nhập khẩu rẻ hơn từ Nga, Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ.
CIS
Phôi
Sau một thời gian dài xói mòn giá, thị trường phôi slab Biển Đen đã ổn định và đang tìm hướng đi, trong khi các nhà máy CIS lạc quan hơn một chút. Vào thứ Sáu, định giá slab hàng tuần ở mức 405 USD/tấn FOB Biển Đen, tăng 3 USD/tấn trong tuần. Định giá phôi billet xuất khẩu CIS ở mức 405 USD/tấn FOB Biển Đen Thứ Sáu, tăng 2,50 USD/tấn trong ngày.
Gang thỏi
Sau một vài tuần trì hoãn giá gang thỏi CIS đã giảm mạnh hôm thứ Sáu. Định giá gang thỏi hàng tuần đã giảm 12,50 USD/tấn vào Thứ Sáu, xuống còn 327,50 USD/tấn FOB Biển Đen (phạm vi 325-330 USD/tấn FOB).
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế
Giá nhập khẩu phế ferrous ở Thổ Nhĩ Kỳ không thay đổi khi các thành phần thị trường bị chia rẽ về phương hướng giá trong bối cảnh giao dịch ít ỏi. Định giá nhập khẩu phế HMS 1/2 (80:20) của Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 286,75 USD/tấn CFR Thứ Sáu, giảm 1 USD/tấn so với Thứ Năm.
Tấm mỏng
Do thị trường tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ trì trệ trong bối cảnh sản xuất công nghiệp ở Thổ Nhĩ Kỳ bị chậm lại, các nhà sản xuất tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ đã tập trung nhiều hơn vào thị trường xuất khẩu.
Các nhà sản xuất trong nước chào giá HRC ở mức 490-510 USD/tấn xuất xưởng cho thị trường trong nước và xuất khẩu vào thứ Sáu, tương đối ổn định trong tuần. Các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ chào giá CRC cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu trong phạm vi 570-590 USD/tấn Thứ Sáu, tùy thuộc vào trọng tải. Các nhà máy cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ chào gía HDG DX51D HDG với lớp mạ kẽm 100 gram/mét vuông, 0,5 mm, trong khi đó nằm trong khoảng 630-640 USD/tấn xuất xưởng trong phiên thứ Sáu, với mức giảm 5-10 USD/tấn cho các đặ mua khối lượng lớn.
Thép cây
Thị trường thép cây xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ vẫn không thay đổi do sự không chắc chắn trên diện rộng. Định giá thép cây xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 441,50 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ vào thứ Sáu, không thay đổi so với ngày hôm trước đó. Các giá trị có thể giao dịch trong khoảng 440-440 USD/tấn FOB, hay các chỉ báo giá tương đối ổn định bằng phẳng trong ngày. Không có giá hỏi mua và giá chào bán hoặc giao dịch mới được báo cáo trên thị trường