CIS
Phôi thanh: Thị trường xuất khẩu phôi thanh CIS vẫn lạc quan hôm thứ Hai với giá chào bán đạt mức cao mới lên tới 410-420usd/tấn FOB Biển Đen, mặc dù giá chào dưới 400usd/tấn FOB cũng đang còn trên thị trường. Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở mức 385usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Hai, ổn định từ thứ Sáu.
Mỹ
Tấm mỏng: Nucor cho biết sẽ tăng giá tấm mỏng 30usd/tấn ngắn hôm thứ Hai. Đây là đợt tăng giá đầu tiên tại thị trường Mỹ kể từ 10/01. Platts định giá HRC và CRC hôm thứ Sáu là 620-630usd/st và 820-840usd/st, tương ứng. Cả hai giá theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana). Không có định giá cho ngày thứ hai 20/02 vì Mỹ nghỉ lễ.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Giá mua phế tháo dỡ từ tàu tính bằng đồng đôla Mỹ và phế ô tô (loại DKP) tính bằng đồng lira của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng trong những ngày gần đây cùng với việc tăng giá của các nhà máy, phù hợp với xu hướng mạnh lên đang diễn ra trong giá phế nhập khẩu. Giá mua phế HMS 1&2 (80:20) mới đây nhất của một nhà máy từ Mỹ trong tuần trước đã đạt mức cao 283 USD/tấn CFR.
Thép cây: S&P Global Platts định giá thép cây xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 427,5 USD/tấn FOB (425-430 USD/tấn) trong ngày thứ Hai, tăng 2,5 USD/tấn so với thứ Sáu tuần trước.
HDG: Chào giá HDG 0.5mm của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tới thị trường nội địa là 700-730 USD/tấn xuất xưởng hôm thứ Hai, trong khi HDG dày 1mm có giá 640-670 USD/tấn xuất xưởng.
HRC: Mặc dù giá nguyên liệu cao hơn đã làm tăng áp lực lên báo giá của các nhà máy thép dẹt nhưng các nhà sản xuất HRC trong nước mà muốn tận hưởng nhu cầu xuất khẩu tốt hơn trong những tuần gần đây, vẫn chưa phản ánh mức tăng của giá nguyên liệu vào trong giá niêm yết của họ. Giá HRC trong nước của các nhà máy vẫn còn tương đối ổn định ở mức 520-540 USD/tấn xuất xưởng hôm thứ Hai, trong khi chào giá xuất khẩu là 515-525 USD/tấn FOB.
Châu Âu
HRC: S&P Global Platts đã hạ định giá HRC Bắc Âu bớt 5 EUR/tấn trong ngày thứ Hai xuống mức 565-575 EUR/tấn (599,95-610,57 USD/tấn) xuất xưởng Ruhr.
Các nhà máy Bắc Âu vẫn đang chào giá khoảng 590-600 EUR/tấn; tuy nhiên, các nguồn tin cho biết mức giá thị trường thấp hơn mức đó nhiều. Thế nhưng trên thực tế các nhà máy Châu Âu đã nhận được nhiều đơn đặt hàng và không vội bán.
Thép dài: Theo nhiều nguồn tin thì thị trường thép dài Châu Âu đã bắt đầu khởi sắc với giá hiện nay đang đi lên với thời tiết tốt hơn thì nhu cầu cũng đang trở nên cải thiện hơn và tâm lý thay đổi. Theo định giá Platts, giá phế nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng thêm 45 USD/tấn kể từ đầu tháng 2, trong khi thị trường phôi thanh CIS tăng 25 USD/tấn kể từ đầu tháng. Hôm 20/2, định giá của Platts cho thép cây Tây bắc Âu đã tăng 12,5 EUR/tấn lên 462,5 EUR/tấn áp dụng xuất xưởng khu vực Ruhr.
Nhật Bản
Thép dầm hình H: Tokyo Steel Manufacturing đã quyết định giữ giá thép cho các hợp đồng tháng 3, công ty cho biết cần thêm ít thời gian trước khi tăng giá lần nữa.
Tokyo Steel cho biết các đại lý đã chấp nhận mức tăng lớn trong phạm vi giá 9.000-13.000 Yên/tấn (80-115 USD/tấn) mà công ty đã thông báo cho các hợp đồng tháng 11, nhưng giá thị trường vẫn chưa theo kịp.
Quyết định duy trì giá của Tokyo Steel đồng nghĩa với thép dầm hình H cỡ lớn SS400 sẽ vẫn được niêm yết ở mức 78.000 Yên/tấn cho tháng 3 và HRC SPHC 1.7-22mm vẫn có giá 62.000 Yên/tấn. Giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 vào khoảng 72.000-73.000 Yên/tấn tại Tokyo và thép tấm SPHC 1.6mm sheet (1,219x2,438mm) đang có giá 63.000-65.000 Yên/tấn. Giá thép dầm hình H của Tokyo Steel cao hơn 5.000-6.000 Yên/tấn và HRS cao hơn 4.000-6.000 Yên/tấn.
Châu Á
HRC: Giá HRC khu vực Châu Á tiếp tục duy trì ổn định trong ngày thứ Hai giữa bối cảnh thiếu hoạt động thị trường. Giá giao sau tăng nhẹ đẩy thị trường giao ngay lên cao hơn. Platts định giá HRC SS400 3.0mm ở mức 495-500 USD/tấn FOB Trung Quốc, không đổi so với thứ Sáu tuần trước.
Thép cây: Giá giao ngay cho thép cây nhập khẩu tại Châu Á được định giá cao hơn trong ngày đầu tuần, khi thị trường giao ngay Trung Quốc có một sự gia tăng mạnh mẽ, cùng với thị trường giao sau tăng vọt. Giá của cả hai thị trường tăng đã dẫn tới nhiều thương nhân và nhà máy Trung Quốc ngưng báo giá. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 435-437 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế hôm 20/2, tăng 2 USD/tấn so với thứ Sáu tuần trước. Thị trường thép cây Trung Quốc tăng mạnh trong ngày thứ Hai- phần lớn là được hậu thuẫn bởi giá phôi thép Đường Sơn và giá giao sau tại Thượng Hải- đã khiến cho một nhà máy ở miền đông đưa ra chào giá 460 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, tăng từ 450 USD/tấn FOB vào cuối tuần trước. Người mua trong khu vực có khả năng sẽ dần bị buộc phải trả thêm tiền cho thép cây Trung quốc. Tuy nhiên, hầu hết khách hàng bây giờ đều đang chọn cách chờ đợi bên lề do còn hàng dự trữ mà họ đã mua từ Thổ Nhĩ Kỳ trước đây.
Trung Quốc
HRC: Thị trường giao ngay Thượng Hải được định giá 3.840-3.860 NDT/tấn (558-561 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, tăng 30 NDT/tấn so với thứ Sáu tuần trước.
Thép cây: Hôm 20/2, tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm là 3.680-3.700 NDT/tấn (535-538 USD/tấn) xuất xưởng FOB trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT, tăng 135 NDT/tấn so với thứ Sáu tuần trước. Đây là mức định giá cao nhất kể từ ngày 8/3/2013.
Cùng ngày, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 5/2017 trên sàn Shanghai Futures Exchange đã tăng vọt 73 NDT/tấn (2.1%) so với ngày trước đó chốt tại 3.546 NDT/tấn, mức cao nhất kể từ đầu năm 2014.
Hàn Quốc
HRC: Hyundai Steel sẽ nâng giá bán buôn cho HRC và tấm mỏng thêm 30.000 Won/tấn (26 USD/tấn) có hiệu lực từ tháng 3, đây là lần tăng giá thứ 3 của nhà máy này cho HRC trong nhiều tháng. Hiện tại, giá thị trường trong nước cho HRC SPHC 4.5mm của Hyundai đang phổ biến khoảng 770.000 Won/tấn (671 USD/tấn), tăng từ 600.000-620.000 Won/tấn của đầu tháng 1/2016. Hyundai không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình cho bất cứ sản phẩm nào.