Thổ Nhĩ Kỳ
Phế thép: Giá nhập khẩu phế liệu HMS 1/2 (80:20) của Thổ Nhĩ Kỳ hôm thứ tư giảm 2 USD/tấn so với thứ ba, xuống còn 320.50 USD/tấn CFR hôm thứ Tư.
Một số nguồn tin cho rằng mức khả thi đối với nguyên liệu có nguồn gốc Bantic và Mỹ trong khoảng từ 320-325 USD/tấn CFR.
Thép cây: Thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ được đánh giá ở mức 476 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ vào thứ Tư, tăng 3 USD/tấn so với ngày trước đó.
Các nhà cung cấp của Thổ Nhĩ Kỳ chia rẽ quan điểm, với một số chào ở mức 500 – 505 USD/tấn FOB, theo phần lớn các nguồn, với một số báo cáo khác cung cấp ở mức 515 USD/tấn FOB, nhưng không có chào mua nào. Một nguồn tin báo cáo rằng giá có thể giao dịch cao hơn mức cuối cùng được nhìn thấy, trong khi một nguồn giao dịch khác báo cáo mức 470 USD/tấn là một khả năng. Không có giá thầu hoặc giao dịch khác được báo cáo trên thị trường.
CIS
HRC: Nguồn cung chặt chẽ hơn cho thép cuộn CIS sản xuất tháng 3 giao tháng 4 đang hỗ trợ cho giá dù tâm lý thị trường suy yếu.
Chào giá HRC của Ukraine ở mức 545 USD/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ, tương đương với 525 - 530 USD/tấn FOB Biển Đen, một nguồn tin cho biết. Trong khi đó, giá thầu từ Thổ Nhĩ Kỳ dao động ở mức 530-535 USD/tấn FOB CIF (510-520 USD/tấn FOB). Nhưng giá giao dịch thực tế không giảm xuống dưới mức 540 USD/tấn CIF (520- 525 USD/ tấn FOB), nguồn tin của nhà máy cho biết.
CRC: Lần bán CRC CIS cuối cùng đã được nghe cách đây một tuần với giá 595 USD / tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ từ Ukraina.
Phôi thép: Một người mua Thổ Nhĩ Kỳ đặt mức tối đa chấp nhận được đối với phôi thanh CIS là 460 USD/ tấn CFR Marmara (440 - 440 USD/tấn FOB Biển Đen), cho thấy rằng phôi thép CIS có thể thấy một số áp lực giảm nếu người bán Biển Đen muốn thu hút khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ sau khoảng thời gian dài sức mua bị chững.
Phôi thép CIS sẽ giảm xuống 440 USD/tấn FOB Biển Đen, một thương nhân cho biết. Một nhà máy Ukraina đã báo cáo việc bán trước đó ở mức 440 USD/tấn FOB thanh toán trước một phần nhưng đó là trước khi thị trường đạt đỉnh khoảng 460-465 USD/tấn FOB. Bây giờ các nhà máy vẫn đang tìm kiếm giá 465 USD/tấn FOB.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá tấm mỏng Mỹ ổn định trong ngày thứ hai do các nhà máy nội địa công bố tăng giá.Nucor, US Steel và California Steel Industries thông báo lần tăng giá thứ hai thêm 40 USD/tấn trong vòng 3 tuần qua, trong khi ArcelorMittal công bố giá tối thiểu 730 USD/tấn cho HRC, 860 USD/tấn cho CRC và 860 USD/tấn cho HDG.
Ấn Độ
HRC: Giá HRC IS2062 dày 2.5-10 mm giao tới Mumbai đạt mức 41.500 Rupees/tấn (583.43 USD/tấn), tăng 500 Rupees/tấn so với tuần trước. Giá chưa tính GST 18%.
Giá niêm yết được nghe tầm 42.000-43.000 Rupees/tấn (590-604 USD/tấn) tùy vào khách hàng, không kèm chiết khấu khối lượng. Chiết khấu được điều chỉnh vào cuối tháng bởi các nhà máy. Nhiều giao dịch được nghe chốt mức 41.500 Rupee/tấn, mặc dù nhiều người mua tin rằng giá cao hơn mức được đảm bảo.
Nhật Bản
Thép cây: Nhà sản xuất thép cây lớn nhất Nhật Bản Kyoei Steel tuyên bố hôm thứ ba rằng họ sẽ tăng giá thép cây thêm 2.000 Yên/tấn (18 USD/tấn) cho các hợp đồng tháng 3 để đáp ứng với chi phí đầu vào cao hơn.
Kyoei có trụ sở tại Osaka không công bố giá niêm yết. Giá thị trường hiện tại cho thép cây cỡ cơ bản tại Osaka là khoảng 68.000-69.000 Yên/tấn (615- 624 USD/ tấn), không thay đổi kể từ tháng 11 năm ngoái, các nguồn phân phối cho biết.
Trung Quốc
Tấm dày: Các nhà máy lớn của Trung Quốc giữ giá không đổi ở mức 540-550 USD/ tấn FOB Trung Quốc cho tấm SS400 loại dày 12-25 mm hoặc 560 USD/tấn CFR Việt Nam cho tấm dày A36 loại 12 mm giao tháng 4.
Một nhà máy lớn của Trung Quốc được cho là đã bán khoảng 20.000 tấn tấm dày với giá 540 USD/tấn FOB Trung Quốc cho Hàn Quốc giao tháng 4, nhưng không có thêm thông tin chi tiết nào.
Thép dây: Các nhà máy Trung Quốc đã cắt giảm từ cuối tuần trước xuống mức 530 USD / tấn FOB để phản ánh giá thị trường trong nước thấp hơn, mặc dù họ không muốn giảm giá phần lớn do chi phí nguyên liệu thô, các nhà máy và nguồn thương mại cho biết. Mức cung cấp thấp hơn 5 USD/tấn so với tuần trước.
Tại thị trường bán lẻ Thượng Hải, thép dây Q195 6.5 mm giao ngay được đánh giá tại mức xuất xưởng 3.730 NDT/ tấn (555 USD/ tấn), bao gồm VAT 16%, giảm 130 NDT/tấn so với tuần trước đó.
Thép cây: Tại Hồng Kông, một nhà máy ở phía đông Trung Quốc đã chào bán trở lại cho lô hàng tháng 4 ở mức 530-535 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế. Một số nhà đầu tư cho biết mức này tương đương với 517-522 USD / tấn FOB Trung Quốc với phí vận chuyển giả định 13 USD/tấn.
Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá thép cây HRB400 đường kính 18-25 mm được đánh giá ở mức 3.815 NDT/ tấn (564 USD/tấn), bao gồm VAT 16%, giảm 55 NDT/tấn so với ngày trước. Hợp đồng thép cây giao tháng 5 trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải đã giảm 14 NDT/tấn, tương đương 0.4% xuống 3.641 NDT/ tấn.
HRC: Một nhà máy lớn ở miền đông Trung Quốc đã đưa ra chào giá HRC SS400 lên tới 525 USD/tấn FOB Trung Quốc cho lô hàng tháng 4 vào thứ Tư, tăng 15 USD/tấn so với thứ ba.Các nhà máy khác của Trung Quốc đã chào giá 515-525 USD/ tấn FOB Trung Quốc.
Tại Thượng Hải, giá giao ngay của HRC Q235 5.5 mm được đánh giá ở mức 3.740-3.760 NDT/ tấn (556- 559 USD/ tấn) bao gồm VAT vào thứ tư, giảm 10 NDT/tấn so với thứ ba.Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng giao tháng 5 chốt tại 3.657 NDT/tấn vào thứ Tư, tăng 19 NDT/tấn so với thứ ba.