Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 21/05/2015

 Trung Quốc

Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá giao ngay của thép cây đường kính 18-25mm được định giá từ 2.240-2.260 NDT/tấn (363-366 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm 17% VAT, giảm 10-20 NDT/tấn (2-3 USD/tấn) so với thứ Ba.

Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn trên sàn Shanghai Futures Exchange chốt tại 2.314 NDT/tấn, giảm 1,2% tương đương 35 NDT/tấn so với ngày giao dịch trước đó. Mức giá giao sau này cũng thấp hơn 77 NDT/tấn tức 3% so với một tuần trước đó.

Ấn Độ

HRC: Giá HRC ở Ấn Độ có thể được cắt giảm vào cuối tháng này do các nhà máy trong nước phải vật lộn với thép nhập khẩu giá rẻ từ Nga, Nhật Bản và Hàn Quốc. Hồi đầu tháng này, các nhà máy đã giảm giá HRC IS 2062 loại A/B dày trên 3mm xuống 2.000 rupees/tấn còn 28.500-30.500  rupees/tấn (447-478 USD/tấn).

Châu Á

Cuộn trơn: Platts định giá cuộn trơn SAE1008 đường kính 6.5mm hôm thứ Tư giảm 5 USD/tấn so với tuần trước còn 350-360 USD/tấn FOB Trung Quốc. Trong khi đó, định giá cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm ở Thượng Hải giảm 45 NDT/tấn (7 USD/tấn) so với tuần trước xuống 2.260 NDT/tấn xuất xưởng gồm 17% VAT.

CIS

Phôi thanh: Gía chào từ CIS đã ngưng tăng và đôi khi còn giảm nhẹ còn 375-380 USD/tấn FOB Biển Đen.

Các thương nhân đang quan tâm mức giá 370-375 USD/tấn FOB Biển Đen. Gía trên 375 USD/tấn không còn sẵn nữa.

Châu Âu

HRC: Gía tại Châu Âu bình ổn tại mức 400-410 Euro/tấn với chênh lệch giá giữa Benelux và Đức là 5 Euro/tấn.

Gía chào từ Trung Quốc cho HRC đã giảm nhẹ dựa trên sự tăng mạnh của đồng Euro với giá chào đạt mức 375-380 Euro/tấn CIF Antwerp trong khi giá từ Iran chỉ ở mức sàn.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép cây: Một nhà máy EAF đang cố gắng tăng giá chào từ mức 460-465 USD/tấn FOB (trọng lượng thực tế) nhưng sẽ không trụ lâu do tiêu thụ suy yếu. Mỹ là thị trường xuất khẩu mạnh nhất với giá là 475-480 USD/tấn CFR.

HDG: Gía niêm yết HDG 0.5mm vẫn bình ổn tại mức 620-650 USD/tấn xuất xưởng kể từ tuần qua trong khi giá chào PPGI 9002 0.5mm cũng bình ổn tại mức 720-750 USD/tấn xuất xưởng.

Gía chào xuất khẩu HDG 0.5mm vẫn tương đối thấp tại mức 600-630 USD/tấn FOB trong ngày thứ tư trong khi giá chào xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm đạt mức 700-730 USD/tấn FOB trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và tiêu thụ thấp.

Mỹ

Thép cuộn: Đối với HRC loại đặc biệt, giá chào bán gần đây tại mức 467 USD/tấn xuất xưởng. Trong khi đó, CRC đạt mức 575 USD/tấn.

Ít nhất một nhà máy chào bán HRC tại mức 460 USD/tấn.