EU
HRC: Platts duy trì định giá thép cuộn cán nóng phía bắc châu Âu ở mức 555-565euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Ba.
Thổ Nhĩ Kỳ
HDG: Giá niêm yết thép cuộn mạ của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn đi ngang trong tuần này, trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ thấp trước năm mới, mặc dù biến động mạnh trong tỷ giá hối đoái đã ổn định hơn trong những ngày gần đây. Chào giá nhà máy thị trường trong nước cho HDG dày 0.5mm trong phạm vi rộng là 710-740usd/tấn xuất xưởng thứ Ba, trong khi giá HDG dày 1mm là 640-670usd/tấn. Giá cho HDG dày hơn ở mức thấp hơn nhiều, nguồn tin cho biết.
Chào giá trong nước của nhà máy cho PPGI 9002 dày 0.5mm cũng thường ổn định trong tuần này tại mức 810-840usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá xuất khẩu thấp hơn khoảng 10-20usd/tấn, do nhu cầu chậm chạp cũng như thị trường xuất khẩu thị hướng về kỳ nghỉ lễ năm mới.
Thép cây: Nhu cầu tiêu thụ thấp vẫn tiếp tục làm suy giảm giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này khi các nhà sản xuất phần lớn đã không thể đạt được mức mục tiêu tăng giá.
Sự suy yếu hơn nữa của thị trường châu Á do tình hình tại Trung Quốc cũng làm giảm đi triển vọng với các nhà xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ, những người cho đến tuần trước đã được hưởng lợi rất nhiều từ sự chú ý từ thị trường Viễn Đông và các thị trường Đông Nam Á. Theo một nhà máy ở Thổ Nhĩ Kỳ, không đủ nhu cầu là yếu tố quan trọng giải thích việc thiếu vắng giá cả ổn định. Nhà máy cũng đã lo ngại rằng vụ ám sát Đại sứ Nga tại Ankara đang tăng cường thêm nhiều nghi vấn về tình hình địa chính trị và kinh tế của Thổ Nhĩ Kỳ.
Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 430usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ thứ Ba, không đổi trong ngày.
CIS
Phôi thanh: Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở mức 395usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Ba, ổn định trong ngày.
Mỹ
Tấm mỏng: Người mua tấm mỏng Mỹ đều cho rằng các nhà máy sẽ sớm tiếp tục tăng giá, và ít nhất một nhà máy đã bắt đầu báo giá cao hơn. Hầu hết các nhà máy đang chào giá cuộn cán nóng tại mức 600usd/st và cuộn cán nguội và cuộn mạ kẽm nhúng nóng tại mức 820usd/st. Một nguồn trung tâm dịch vụ cho biết một nhà máy đã tăng báo giá HRC đến 640usd/st giao tháng 02 và một nguồn tin bên mua cho biết nhà máy này đang chào bán HRC tại mức 620usd/st.
Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày ở mức 590-600usd/st và 800-820usd/st, tương ứng, vào thứ Ba. Cả hai định giá theo cơ sở xuất xưởng Midwest (Indiana).
Đài Loan
Phế và thép cây: Feng Hsin Iron & Steel đã tăng giá mua phế lên 200 Đài tệ/tấn (6,2 USD/tấn) và tăng 600 Đài tệ/tấn cho thép cây sau khi ngừng bán vào tuần trước. Trong tuần này, giá mua mới của Feng Hsin cho phế HMS 1&2 (80:20) tăng lên 7.600 Đài tệ/tấn, vì chào giá cho cả phế thế giới và phôi thép Trung Quốc vẫn còn cao. Đồng thời, sau khi ngưng bán thép cây trong tuần trước, sang đến tuần này Feng Hsin đã tăng giá cơ bản cho thép cây đường kính 15mm (No.5) lên 14.800 Đài tệ/tấn xuất xưởng- từ 14.200 Đài tệ/tấn cách đây hai tuần. Các nhà sản xuất thép cây khác tại Đài Loan đã nâng giá lên thêm 500 Đài tệ/tấn trong tuần trước.
Châu Á
Thép cây: Giá thép cây giao ngay tại Châu Á giảm trong ngày thứ Ba khi các nhà xuất khẩu Trung Quốc giảm chào giá xuống một chút cùng với sự lao dốc liên tục của giá giao ngay và giao kỳ hạn. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 441-443 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, giảm 4 USD/tấn so với ngày trước đó.
Trung Quốc
HRC: Giá HRC Trung Quốc giảm đã khiến người mua ở nước ngoài giữ một thái độ nấn ná trước khi đặt đơn hàng. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 515-520 USD/tấn FOB Trung Quốc, không đổi so với ngày trước đó.
Tại thị trường Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC được định giá 3.780-3.800 NDT/tấn (544-547 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, giảm 30 NDT/tấn so với ngày trước đó.
Thép cây: Tại thị trường giao ngay Bắc Kinh, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được định giá thấp hơn 20 NDT/tấn (3 USD/tấn) so với ngày trước đó xuống 3.260-3.270 NDT/tấn (469-471 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế gồm VAT.
CRC: Giá CRC xuất xứ Trung Quốc tăng từ cuối tháng 11, đã tiếp tục kéo dài đến tuần này mặc dù thị trường HRC và giá giao sau suy yếu. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 595-600 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 10 USD/tấn so với tuần trước. Khoảng cách giữa CRC với HRC là 80 USD/tấn hôm thứ Ba. Tốc độ tăng đã chậm lại từ mức 25,5 USD/tấn của tuần trước đó.
Cùng ngày, CRC SPCC 1.0mm được định giá ở mức 4.800-4.850 NDT/tấn (691-698 USD/tấn) tại Thượng Hải, không đổi so với thứ Ba tuần trước. Một thương nhân cho biết các nhà máy thép đã nhận được nhiều đơn hàng CRC và tồn kho thị trường giao ngay thấp đã ngăn không cho giá rớt mạnh trong bối cảnh giá thép giao sau giảm.