Mỹ
Thép cây: Gía xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ sang Mỹ đang có khuynh hướng giảm mặc dù vẫn chưa có giá chào nào xuống dưới mức 600 USD/tấn CFR Houston. Hiện tại, giá chào bán thép cây vẫn ở mức 605-610 USD/tấn CFR Houston.
Tấm mỏng: Gía tấm mỏng Mỹ đã đạt mức cao nhưng có thể duy trì được bao lâu thì vẫn chưa ai đoán được. Có ít nhất một nhà máy vẫn giữ giá chào bán tại mức 700 USD/tấn đối với HRC, và thậm chí có thể xem xét để tăng giá thêm. Tuy nhiên, các nhà máy khác sẵn sàng bán HRC tại mức 680 USD/tấn miễn là các đơn hàng có trọng tải lớn tầm vài ngàn tấn.
CIS
Phôi thanh: Các nhà máy Nga đang giữ giá chào bán phôi thanh tại mức 500 USD/tấn FOB Biển Đen trong khi các nhà máy Ukraina giảm giá chào xuống 490-495 USD/tấn FOB.
Châu Âu
Thép ống: Mặc dù các nhà máy cũng nỗ lực tăng giá trong tháng qua, tuy nhiên,giá thép ống đúc đường kính 60-160mm vẫn ở mức 880-930 Euro/tấn giao tháng 5.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Giá chào bán HRC CIS giao tháng 7 vào Thổ Nhĩ kỳ đã tăng thêm 5 USD/tấn cuối tuần qua. Các nhà máy Ukraina hiện đang chào bán HRC tại mức 540-545 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi giá chào từ Nga là 555 USD/tấn CFR và cao hơn cả hai cùng tăng 5 USD/tấn so với tuần trước.
Trong khi đó, cùng với sự phục hồi của thị trường nội địa, các nhà máy HRC Thổ Nhĩ Kỳ đã mở cửa các đơn hàng thép cuộn tháng 7 tại mức giá 590-600 USD/tấn xuất xưởng vào đầu tuần qua, cao hơn 10 USD/tấn so với giá niêm yết trước trong khi giá chào bán từ các nhà môi giới là 605-610 USD/tấn xuất xưởng.
Giá chào bán xuất khẩu HRC của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ hiện đạt mức 570-575 USD/tấn FOB.
Phôi thanh: Giá phôi thanh nội địa Thổ Nhĩ Kỳ hiện tại đang dao động trong khoảng 525-535 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào nhập khẩu từ CIS là 510-520 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ kỳ tuỳ thuộc vào cảng nhập khẩu, tất cả cùng thấp hơn 5 USD/tấn so với tuần trướC.
Trung Quốc
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được sản xuất từ nhà máy Hebei Iron & Steel tiếp tục lún sâu hơn còn 3.170-3.190 NDT/tấn (508-511 USD/tấn), khối lượng thực gồm VAT 17% từ mức giá 3.190-3.200 NDT/tấn của ngày thứ Hai.
Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE chạm mốc thấp kỷ lục mới tại 3.062 NDT/tấn trước khi chốt ở mức 3.068 NDT/tấn, giảm 0,39%.
CRC: CRC SPCC 1.0mm có giá 3.940-4.080 NDT/tấn (631-652 USD/tấn) tại Thượng Hải và 4.080-4.100 NDT/tấn tại Lecong, giảm lần lượt 25 NDT/tấn và 20 NDT/tấn so với đầu tuần trước. Cả hai giá trên đều có VAT 17%.
Giá CRC trong nước suy yếu cũng kéo chào giá xuất khẩu phổ biến của CRC SPCC 1.0mm giảm khoảng 5 USD/tấn so với đầu tuần trước còn 590-595 USD/tấn FOB. Một số nhà xuất khẩu nhỏ thậm chí đã chào giá ở mức thấp chỉ có 585 USD/tấn FOB.