Châu Á.
Thép cây: Giá thép cây châu Á nhích lên vào thứ Hai khi người bán không hạ giá chào bán vì thị trường Trung Quốc đang tăng, trong khi giá tương lai của Trung Quốc đạt mức cao nhất trong hai tháng. Sự quan tâm mua vẫn còn ít do người mua có đủ hàng đặt trước đang chờ bên ngoài thị trường. S & P Global Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20 mm ở mức 463 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế hôm thứ Hai, tăng 1 USD/tấn so với ngày thứ Sáu.
HRC: Thị trường cuộn cán nóng châu Á đã bắt đầu tuần với một sự ổn định, trong khi giá nội địa Trung Quốc tăng lên do nhiều người mua quan tâm. S & P Global Platts định giá HRC SS400 dày 3 mm không thay đổi so với thứ Sáu tuần trước ở mức 485 USD/tấn FOB Trung Quốc vào thứ Hai. Tính theo giá CFR Đông Nam Á, cuộn cùng loại được định giá ở mức 495 USD/tấn, cũng không thay đổi so với thứ Sáu tuần trước.
Trung Quốc
Thép cây: Hôm thứ Hai, hợp đồng thép cây trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải đóng cửa ở mức 3,645 nhân dân tệ/tấn (537 USD/tấn), tăng 12 NDT/tấn, tương đương 0,3% trong ngày. Hợp đồng này đã tăng bốn ngày giao dịch liên tiếp với tổng mức tăng 126 nhân dân tệ/tấn, hai tháng sau khi đạt mức cao 3.729 nhân dân tệ/tấn vào ngày 22 tháng 11 năm 2018.
Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá thép cây HRB400 đường kính 18-25 mm được định giá ở mức 3.830 NDT/tấn (564 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế hôm thứ Hai, bao gồm thuế giá trị gia tăng 16%, tăng 35 NDT/tấn so với thứ Sáu.
Jiangsu Shagang Group đã giữ nguyên giá niêm yết cho thép cây và cuộn trơn trong nước bán trong khoảng thời gian từ ngày 21 đến 31 tháng 1 so với 10 ngày trước đó. Theo đó, giá của thép cây HRB 400 đường kính 16-25 mm của Shagang sẽ vẫn ở mức 3.880 nhân dân tệ/tấn (572 USD/tấn), bao gồm thuế giá trị gia tăng 16%, nguồn tin cho biết. Đây là lần duy trì giá thứ hai liên tiếp của Shagang trong giá niêm yết của mình.
Shagang cũng giữ giá cuộn trơn ổn định từ ngày 21-31 tháng 1, đưa cuộn trơn HPB300 6,5 mm giữ ở mức 3.980 NDT/tấn, bao gồm VAT.
HRC: Tại Thượng Hải, giá giao ngay của HRC Q235 5,5 mm ở mức 3.670-3.680 NDT/tấn (540-542 USD/tấn) xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng vào thứ Hai, với mức trung bình là 3.675 NDT/tấn, tăng 10 NDT/tấn so với thứ Sáu tuần trước. Trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải, hợp đồng giao tháng 5 đóng cửa ở mức 3.515 NDT/tấn, giảm 3 NDT/tấn.
Nhật Bản
Tokyo Steel Manufacturing, nhà máy thép bằng lò hồ quang điện lớn của Nhật Bản, đã quyết định duy trì giá niêm yết thép thành phẩm cho tháng 2. Giá niêm yết của Tokyo Steel cho H-beams cỡ lớn SS400 sẽ vẫn ở mức 89.000 Yên/tấn (813 USD/tấn) và cuộn cán nóng SPHC 1.7-22 mm ở mức 74.000 Yên/tấn. Hầu hết giá niêm yết đã không thay đổi kể từ tháng 3 năm 2018, trong khi giá thép tấm được nâng lên thêm 2.000 Yên/tấn cho các hợp đồng tháng 12.
Tokyo Steel hiện đang nhận được giá hỏi mua từ khách hàng nước ngoài ở mức khoảng 660-670 USD/tấn FOB cho H-beams và 530- 550 USD/tấn FOB cho HRC, không thay đổi so với một tháng trước.
Châu Âu
Tấm mỏng
Định giá cán cuộn cán nóng hàng ngày EU giảm 2 euro/tấn hôm thứ Hai tại mức 517 euro/tấn (587,78 USD/tấn) xuất xưởng Ruhr. Giá trị có thể giao dịch tai 515-520 euro/tấn xuất xưởng Ruhr tuy nhiên có thể nhận được mức giá thấp hơn nếu đặt mua khối lượng lớn hơn. Thời gian giao hàng cho vật liệu giao ngay đã kéo dài đến đầu tháng 3. Với một nhà máy được nghe nói là đang chào giá bán vật liệu giao tháng 4. Khối lượng giao dịch vận còn rất hạn chế.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế
Giá của Thổ Nhĩ Kỳ cho phế nhập khẩu được hỗ trợ trong phiên thứ Hai, sau khi các giao dịch mới xuất hiện trong bối cảnh thị trường hạ nguồn chậm chạp. Định giá nhập khẩu phế HMS 1/2 (80:20) của Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 287,25 USD/tấn CFR hôm thứ Hai, tăng 50 cent/tấn so với thứ Sáu. Với các nhà máy phụ thuộc nhiều hơn vào các lô hàng giao nhanh, điều này đã làm thay đổi cán cân cung-cầu và dẫn đến giá cao hơn. Tuy nhiên giá sẽ không tăng hơn nữa vì hiện không có nhiều cải thiện trong thị trường thành phẩm, với doanh số hạn chế cả trong nước và thị trường xuất khẩu.
Trong khi đó, một số nhà sản xuất thép lớn của Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng giá mua phế nội địa bằng đồng lira trong những ngày gần đây, phù hợp với sự tăng cường được thấy trong giá phế nhập khẩu tuần trước.
Một trong những nhà sản xuất thép hợp kim lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, Asil Celik, đã bắt đầu mua phế DKP với giá 1.630 lira/tấn (305 USD/tấn) vào ngày 21 tháng 1, trong khi giá mua phế extra nội địa của công ty được đặt ở mức 1.500 lira/tấn (282 USD/tấn).
Giá mua DKP cho nhà sản xuất thép lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, Colakoglu cũng thay đổi. Công ty này bắt đầu mua phế DKP với giá 1.630 lira/tấn (305 USD/tấn) kể từ ngày 19 tháng 1, và phế extra tại 1.500 lira/tấn (280 USD/tấn), cả hai đều tăng 40 lira/tấn trong tuần.
Thép dài
Giá thép cây của các nhà máy và nhà tích trữ Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng nhẹ trong những ngày gần đây, trong bối cảnh giá phế cao hơn mặc dù nhu cầu vẫn chậm chạp ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu. Chào giá bán thép cây của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cung cấp cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu đã tăng lên 450-455 USD/tấn trong những ngày gần đây, tăng từ mức 440-450 USD/tấn vào đầu tuần trước. Định giá thép cây xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 442,50 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ vào thứ Hai, không đổi từ thứ Sáu.
CIS
Phôi
Những người tham gia thị trường phôi billet giao ngay Biển Đen vẫn hoài nghi về đà tăng giá, bất chấp đông lực tăng giá được các nhà máy CIS thúc đẩy sau khi giá phế Thổ Nhĩ Kỳ tăng, các nguồn tin thị trường cho biết. Định giá phôi billet hàng ngày ở mức 407,50 USD/tấn FOB Biển Đen Thứ Hai, tăng 2,50 USD/tấn so với Thứ Sáu.
Các nhà máy CIS đã tăng giá chào bán trong một động thái chiến thuật vì họ không còn hàng giao tháng 2 và đang thử mức cao hơn cho tháng 3. Việc định giá phôi cao hơn được chấp nhận trên thị trường cho đến nay vẫn còn khó khăn.