Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Chào giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ vẫn duy trì ở mức cao hơn trong tuần này, được hỗ trợ bởi chi phí đầu vào tăng (phế và phôi thép) và sự tin chắc xu hướng giá thép đi lên trong thời gian tới của các nhà máy, bình luận từ các nhà quan sát thị trường được khảo sát bởi Platts. Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 430usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ (khoảng 425-435usd/tấn) vào thứ Ba, tăng 2,50usd/tấn trong ngày. Các nhà sản xuất đã duy trì giá chào ở mức 440-450usd/tấn FOB Marmara/Izmir.
Châu Âu
HRC: Platts duy trì định giá thép cuộn cán nóng phía bắc châu Âu ở mức 565-575 euro/tấn (596,05-606,60usd/tấn) xuất xưởng Ruhr thứ Ba.
ILVA công bố giá Q2 tại mức 550-560euro/tấn xuất xưởng, nhưng với nguồn cung hạn chế ILVA chỉ muốn bán CRC và HDG. Chào giá chính thức phía bắc châu Âu là khoảng 590-600 euro/tấn; tuy nhiên, ngày càng nhiều người mua nói giao dịch sẽ không được thực hiện tại mức này.
Phụ phí không gỉ: Phụ phí hợp kim hàng tháng của thép không gỉ cán mỏng austenitic ở châu Âu sẽ giảm nhẹ trong tháng Ba, làm chựng lại xu hướng tăng kéo dài 4 tháng khiến mức phụ phí đạt mức cao trong nhiều năm, thông báo nhà máy đầu tiên cho thấy hôm thứ Ba.
CIS
Phôi thanh: Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở mức 390usd/tấn FOB Biển Đen thứ Ba, tăng 5usd/tấn, từ thứ Hai. Giá chào bán dao động trong khoảng 400-420usd/tấn FOB Biển Đen. Nhà máy tiếp tục giữ vững chào giá dựa trên khả năng tiếp tục tăng của giá phế.
Mỹ
Thép cây: Giá thép cây nhập khẩu tới Mỹ tăng mạnh khi thị trường đợi quyết định thuế chống bán phá giá và trợ giá sợ bộ đối với các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ.
Chào giá nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng lên 500 USD/tấn CFR (460 USD/st CIF) hoặc cao hơn ở vùng Vịnh do các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã nâng giá để tính đến khả năng áp thuế. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ được cho là đang công thêm khoảng 10% thuế AD vào trong giá bán của họ tới Mỹ. Bộ Thương mại Mỹ dự kiến sẽ công bố quyết định sơ bộ trong vụ điều tra chống trợ giá đối thép cây nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày thứ Tư.
S & P Global Platts hôm thứ ba nâng định giá thép cây nhập khẩu Mỹ hàng ngày lên 460- 464 USD/st CIF Houston, tăng từ 413- 418 USD/st CIF.
Tấm mỏng: Thông báo tăng 30usd/st của Nucor và NLMK trong giá thép cán mỏng hôm thứ Hai có khả năng sẽ thu hẹp khoảng cách giá hiện có tại thị trường Mỹ, các nguồn tin cho biết hôm thứ Ba. Chào giá cuộn cán nóng có giá thấp hơn đã ở trong thị trường khoảng 10-14 ngày trước chuyển trở lại mức trước đó nhìn thấy sau thông báo tăng giá hồi tháng Một. Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày ở mức 620-630usd/st và 820-840usd/st, tương ứng. Cả hai giá theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Đài Loan
Thép cây và phế: Feng Hsin Iron & Steel đã nâng giá niêm yết và giá mua phế trong nước lên thêm 300 Đài tệ/tấn (9,7 USD/tấn) cho tuần này để phản ánh giá nguyên liệu và thép thành phẩm cao hơn. Với lần điều chỉnh mới đây thì trong tuần này giá thép cây trong nước của Feng Hsin sẽ lên 14.900 Đài tệ/tấn xuất xưởng và giá mua phế HMS 1&2 (80:20) lên 7.200 Đài tệ/tấn.
Tính đến ngày 20/2, chào giá nhập khẩu tại Đài Loan cho phế HMS 1&2 (80:20) là 260 USD/tấn CFR Đài Loan, tăng từ 251 USD/tấn CFR tính đến ngày 17/2. Đồng thời, định giá hàng tuần của Platts cho phôi thép 120/130mm vào thứ Sáu tuần trước cao hơn tới 23,5 USD/tấn so với tuần trước đó lên 430-437 USD/tấn CFR.
Hàn Quốc
Thép tấm: Hyundai Steel bắt đầu thông báo tới các đại lý của mình hôm thứ Ba rằng công ty sẽ nâng giá thép tấm dày loại thương phẩm lên 30.000 Won/tấn (26 USD/tấn) kể từ tháng 3. Đây là lần tăng giá thép tấm thứ 6 của nhà máy kể từ tháng 11 và tổng mức tăng lên tới 190.000 Won/tấn (166 USD/tấn). Hyundai không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình.
Hiện tại, giá thị trường trong nước cho thép tấm SS400 20mm đang phổ biến khoảng 590.000-630.000 Won/tấn (515-550 USD/tấn), tăng từ 470.000-490.000 Won/tấn so với cuối tháng 8.
Châu Á
Thép cây: Giá giao ngay cho thép cây nhập khẩu tới Châu Á tăng trong ngày thứ 2 liên tiếp hôm thứ Ba, khi các nhà xuất khẩu Trung Quốc nâng chào giá cùng với sự mạnh lên của giá giao ngay và giao sau tại thị trường trong nước. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 440-442 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, tăng 5 USD/tấn so với thứ Hai.
CRC: Giá xuất khẩu của CRC xuất xứ Trung Quốc tiếp tục tăng trong tuần này, đánh dầu tuần tăng thứ 3 liên tiếp sau Tết. Một số nhà xuất khẩu cho biết giá trong nước tăng đã giúp cải thiện sự quan tâm từ phía người mua ở nước ngoài.
Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 590-595 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Ba, mức trung bình 592.5 USD/tấn FOB, tăng 5 USD/tấn so với tuần trước đó. Giá CRC xuất khẩu tới bây giờ đã tăng 10 USD/tấn kể từ sau Tết. Chênh lệch giá xuất khẩu giữa CRC với HRC là 83,5 USD/tấn trong ngày thứ Ba.
HRC: Giá HRC giao ngay tại Châu Á tăng vọt trong ngày thứ Ba khi các nhà máy Trung Quốc nâng chào giá của họ do giá giao ngay và giao sau trong nước cao hơn. Platts định giá HRC SS400 3.0mm ở mức 505-513 USD/tấn FOB Trung Quốc, mức trung bình 509 USD/tấn, tăng 11,5 USD/tấn so với ngày trước đó- vượt qua mốc 500 USD/tấn lần đầu tiên kể từ tháng 8/2014.
Trung Quốc
Quặng sắt: Thị trường quặng sắt nhập khẩu đã chạm mốc cao 30 tháng vào ngày thứ Ba khi đà tăng của giá thép Trung Quốc đã mở ra nhiều nhu cầu hơn đối với nguyên liệu đầu vào. S&P Global Platts định giá chỉ số quặng sắt 62% Fe ở mức 95,05 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc, tăng 1,3 USD/dmt so với thứ Hai. Đây là mức cao nhất của chỉ số này kể từ khi đạt mốc 95,5 USD/dmt vào ngày 7/8/2014.
Thép dây và thép thanh vằn: Jiangsu Shagang Group dự định sẽ nâng giá thép cây trong nước lên thêm 100 NDT/tấn (15 USD/tấn) trong thời gian từ ngày 21-28/2.
Theo đó, giá thép cây HRB400 đường kính 16-25mm của Shagang sẽ tăng lên 3.650 NDT/tấn (530 USD/tấn) gồm 17% VAT. Cùng với thép cây, Shagang cũng nâng giá cuộn trơn HPB300 6.5mm thêm 100 NDT/tấn lên 3.530 NDT/tấn gồm VAT để báo trong cùng thời gian này.
Cũng trong ngày thứ Ba, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 5/2017 trên sàn Shanghai Futures Exchange tăng 29 NDT/tấn (0.8%) so với ngày trước đó chốt tại 3.575 NDT/tấn. Đây là mức cao nhất kể từ khi bắt đầu năm 2014.
CRC: Giá CRC SPCC 1.0mm trong nước là 4.750-4.800 NDT/tấn ($90-$698 USD/tấn), giảm 10 NDT/tấn so với tuần trước. Một thương nhân ở Thượng Hải cho biết mặc dù có một số bất ổn nhỏ trong tuần trước nhưng giá CRC trong nước đã khá ổn định trong những ngày gần đây.
HRC: Tại thị trường Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm được định giá 3.870-3.880 NDT/tấn (562-564 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, tăng 25 NDT/tấn so với ngày trước đó.