Trung Quốc
Thép cây: Giá giao ngay ở Bắc Kinh cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm hôm thứ Ba giảm 10 NDT/tấn so với thứ Hai còn 2.280-2.290 NDT/tấn xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm VAT.
Thép ống: Nhiều người kinh doanh thép ống ở thị trường bán lẻ Thượng Hải phần lớn vẫn giữ giá ổn định hôm 21/4. Họ đang chào bán ống đúc loại 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông khoảng 3.500 NDT/tấn (572 USD/tấn) gồm 17% VAT, bằng với định giá của thứ Sáu tuần trước. Đây là mức thấp kỷ lục kể từ khi Platts bắt đầu theo dõi vào tháng 09/2008.
CRC: Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 418-423 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Ba, giảm 2 USD/tấn so với tuần trước. Chào giá vẫn không thay đổi nhiều so với 420-425 USD/tấn FOB của tuần trước do nhiều nhà máy không chịu nhúc nhích, nhưng các cuộc thương lượng riêng có thể thấp hơn 1-2 USD/tấn.
HRC: HRC cũng tiếp tục suy yếu, HRC SAE1006 2mm từ một nhà máy hàng đầu được chào giá 375 USD/tấn CFR Việt Nam. Mức giá này khoảng 360 USD/tấn FOB sau khi trừ đi phí vận chuyển.
Mỹ
Thép tấm: Gía chào nhập khẩu hầu như đạt mức 510-520 USD/tấn CIF Houston và có thể ở mức thấp 500 USD/tấn. Hầu hết các người mua HRC tại Midwest cho rằng mức giá 440 USD/tấn xuất xưởng đã là giá đáy. Vài nguồn tin còn cho rằng đã có giá 435 USD/tấn trong khi số khác cho biết giá đạt mức cao 450 USD/tấn.
Phế: Gía phế Mỹ tháng 5 dự báo tương đối bình ổn do nguồn cung hạn chế và sức mua cũng mỏng.
Platts định giá phế vụn tại mức 262.50 USD/tấn giao tới Midwest, không đổi so với tháng 3.
Thép cây: Gía thép cây nhập khẩu vào Mỹ có triển vọng giữ nguyên hoặc tăng nhẹ. Do giá phế Thổ Nhĩ Kỳ đang tăng nên có thể họ cũng tăng giá chào bán thép cây. Gía mục tiêu là 460-465 USD/tấn CFR Houston.
HRC: Gía HRC phổ biến trên thị trường Midwest là 445 USD/tấn nhưng giá 440 USD/tấn cũng có sẵn. Người mua sẽ đạt được giá 440 USD/tấn cho các đơn hàng lớn hoặc phải là khách hàng lớn, song cũng có vài trường hợp họ có thể mua đơn hàng dưới 100 tấn tại mức giá 440 USD/tấn nếu nhà máy đó đói đơn hàng.
CIS
Phôi thanh: Thị trường không có nhiều biến chuyển. Người mua Ai Cập đang đặt mua phôi thanh tại mức 389-395 USD/tấn CFR, tương đương mức 367-375 USD/tấn FOB.
Châu Âu
HRC: Gía tại Benelux đạt mức 400-410 Euro/tấn xuất xưởng nhưng tại Đức, giá đạt mức 405-410 Euro/tấn và 410-415 Euro/tấn.
Gía chào HRC Trung Quốc đạt mức 380-385 Euro/tấn CIF Antwerp nhưng không thu hút trong thời gian dài.
Thổ Nhĩ Kỳ
Gang thỏi: Kardemir đã giảm giá gang thỏi đúc xuống 20 USD/tấn xuống còn 370-390 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá gang thỏi cũng giảm cùng mức xuống còn 320-350 USD/tấn xuất xưởng.
HRC: Gía chào HRC Thổ Nhĩ Kỳ nhìn chung đạt mức 425-445 USD/tấn sản xuất tháng 6-7, cao hơn tuần trước 5 USD/tấn. Gía chào nhập khẩu từ CIS thấp do giá quặng thấp cũng gây áp lực cho các nhà máy nội địa. Các nhà máy Ukraina đang chào bán HRC tại mức 375-380 USD/tấn FOB trong khi giá chào từ Nga đạt mức 385-390 USD/tấn FOB.
Châu Á
Phôi tấm: Các nhà cung cấp của Nga đang đặt mục tiêu xuất khẩu phôi tấm với giá 340-350 CFR hồi cuối tháng 03. Phôi tấm của Nhật trước đó được đặt mua với giá 312 USD/tấn CFR Đài Loan cuối tháng 03. Giá xuất khẩu Nhật Bản hiện đang phổ biến ở quanh mức 315 USD/tấn CFR Đài Loan và Đông Nam Á.
Phôi tấm dùng để sản xuất thép của Brazil nghe nói được đặt mua ở mức giá 320-325 USD/tấn CFR Indonesia hồi đầu tháng này. Chào giá phôi tấm của những nước khác vào khoảng 320-330 USD/tấn CFR.