Trung Đông
Thép cây: United Arab Emirates đã giảm giá thép cây cho tháng 8. Theo đó giá bán giảm từ 1.835 AED/tấn (500 USD/tấn) xuống còn 1.690 AED/tấn (460 USD/tấn).
Nhật Bản
Thép dầm: Tokyo Steel Manufacturing sẽ không thay đổi giá niêm yết trong nước cho những hợp đồng tháng 8. Giá niêm yết của Tokyo Steel cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 tháng 8 vẫn duy trì mức 77.000 Yên/tấn (621 USD/tấn), trong khi HRC SPHC 1.7-22mm vẫn ở mức 63.000 Yên/tấn (508 USD/tấn).
Về xuất khẩu, Tokyo Steel hiện đang nhận được giá đặt mua cho thép dầm hình H là 500-520 USD/tấn, giảm từ mức 520-540 USD/tấn của tháng trước.
Trung Quốc
CRC: CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 365-370 USD/tấn FOB hôm thứ Ba, giảm 5 USD/tấn so với tuần trước. Cho đến tháng này, giá xuất khẩu CRC đã giảm 22,5 USD/tấn tức 5,8%.
Tại thị trường Trung Quốc hôm thứ Ba, CRC trong khoảng 2.560-2.660 NDT/tấn (412-428 USD/tấn) ở Thượng Hải, giảm 110 NDT/tấn so với đầu tuần trước.
Thép cây: Gía giao ngay ở Bắc Kinh cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm trong khoảng 1.960-1.990 NDT/tấn (316-321 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế (1.900-1.930 NDT/tấn trọng lượng lý thuyết) và gồm 17% VAT, tăng 20-30 NDT/tấn so với thứ Hai.
Cùng ngày, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 01 trên sàn Shanghai Futures Exchange giảm 1,47% tức 31 NDT/tấn so với ngày trước đó và chốt tại 2.081 NDT/tấn sau khi tăng 2,87% vào ngày đầu tuần.
Châu Á
Phôi thanh: Các chào giá phôi thanh Q275 120mm Trung Quốc tăng khoảng 20 USD/tấn lên 340 USD/tấn CFR Manila so với thứ sáu.
HRC: Giá giao ngay của HRC ở Châu Á ổn định trong ngày thứ Ba, khi thép cuộn tăng giá vào ngày trước đó không có ý nghĩa gì khi giá ở Thựơng Hải vẫn tiếp tục lao dốc. HRC SS400 dày từ 3.0mm trở lên trong khoảng 312-317 USD/tấn FOB hôm thứ Ba, bằng với ngày trước đó.
Mỹ
Thép cuộn: Một trung tâm dịch vụ gần đây đã mua một đơn hàng HRC 300-350 tấn tại mức 480 USD/tấn xuất xưởng đã tính phụ phí. Nếu trừ phụ phí ra thì giá còn 460 USD/tấn. Trong khi đó, một trung tâm dịch vụ khác cho biết vẫn thấy giá HRC dao động ở hai mức 460 USD/tấn và 470 USD/tấn.
Gía CRC và HDG vẫn ở mức 580 USD/tấn xuất xưởng nhưng không ai mua và thời gian giao hàng vẫn ngắn.
Gía chào xuất khẩu PPGI 9022 0.5mm cũng tương đối bình ổn tại mức 700-720 USD/tấn FOB kèm chiết khấu cho tới tuần này trong bối cảnh tiêu thụ thấp trong khi giá chào xuất khẩu đạt mức 720-750 USD/tấn FOB.
CIS
Phôi thanh: Các nhà máy CIS vẫn duy trì giá bình ổn tại mức 325-330 USD/tấn FOB Biển Đen/Biển Azov. Elektrostal Ukraina chào bán tại mức 325 USD/tấn FOB Mariupol giao tháng 8. Một thương nhân dự thầu tại mức 310 USD/tấn FOB nhưng không nhận được phản hồi nào từ nhà máy.
HRC: HRC Q235 5.5mm ở Thượng Hải trong khoảng 1.990-2.010 NDT/tấn (320-324 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT hôm thứ Ba, tức mức trung bình 2.000 NDT/tấn, giảm 35 NDT/tấn so với thứ Hai.
Châu Âu
HRC: Gía giao ngay không đổi tại mức 380-385 Euro/tấn tại Đức trong khi thị trường tại Bỉ trầm lắng trong lễ Độc Lập.
Gía chào từ Trung Quốc tới Châu Âu đạt mức 330 Euro/tấn CIF Antwerp cho các nguyên liệu chất lượng thấp. Thép chất lượng chuẩn được chào bán tại mức thấp 350 Euro/tấn CIF Antwerp tại Đức và Hà Lan. Gía chào nhập khẩu từ Trung Quốc đạt mức 340 Euro/tấn CIF Nam Âu.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép mạ: Gía niêm yết HDG 0.5mm dao động trong khoảng 620-650 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu HDG 0.5mm đạt mức thấp 590-610 USD/tấn FOB kèm chiết khấu cho các đơn hàng lớn trong bối cảnh tâm lý thị trường suy yếu.
Gía chào xuất khẩu PPGI 9022 0.5mm cũng tương đối bình ổn tại mức 700-720 USD/tấn FOB kèm chiết khấu cho tới tuần này trong bối cảnh tiêu thụ thấp trong khi giá chào xuất khẩu đạt mức 720-750 USD/tấn FOB.