Châu Á
Thép không gỉ: Giá có thể giao dịch của CRC không gỉ loại 304 2B dày 2mm thứ Sáu tuần trước không đổi so với tuần trước đó và duy trì ở mức 2.650-2.750 USD/tấn CFR các cảng Đông Á và Đông Nam Á do người mua nán lại việc thu mua trong bối cảnh giá niken dao động.
Mỹ
Thép cuộn: Thị trường thép cuộn Mỹ tiếp tục duy trì bình ổn trong ngày cuối tuần . Một thương nhân Bờ Biển Đông cho biết giá HRC hiện phổ biến trên thị trường tại mức 660-670 USD/tấn. Tuy nhiên, các đơn hàng lớn hơn có thể xuống 650 USD/tấn và thấp hơn. Sức mua hiện cũng tương đối ổn định.
Thép cây: Giá thép cây nội địa Mỹ vẫn đạt mức 660 USD/tấn xuất xưởng. Giá chào nhập khẩu đã giảm 25 USD/tấn so với thời điểm trước khi kiện chống bán phá giá.
Trung Quốc
Thép tấm: Thép tấm Q235 14-20mm được giao dịch phổ biến với giá (3.010-3.100 NDT/tấn (490-505 USD/tấn) gồm 17% VAT tại Thượng Hải, giảm 180 NDT/tấn so với cuối tháng 08.
Ống đúc: Platts định giá thép ống 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông Trung Quốc là 3.650 NDT/tấn (595 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải vào thứ sáu tuần trước, giảm 50 NDT/tấn (8 USD/tấn) so với tuần trước và đây là mức thấp mới kể từ khi Platts bắt đầu theo dõi loại thép này vào tháng 09/2008.
Thép cây: Trên thị trường bán lẻ ở Bắc Kinh hôm thứ Sáu, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm lại để mất 10 NDT/tấn (2 USD/tấn) so với thứ Năm còn 2.785-2.795 NDT/tấn (454-455 USD/tấn) trọng lượng thực tế và gồm VAT 17%. So với tuần trước đó, giá đã giảm tổng cộng 80 NDT/tấn và nếu tính từ đầu tháng đến nay, giá đã để mất 310 NDT/tấn.
Tuy nhiên, một chỉ số niềm tin quan trọng khác đó là hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 01 trên sàn Shanghai Futures Exchange có lúc đã lùi tới mức thấp kỷ lục 2.780 NDT/tấn vào ngày thứ sáu trước khi chốt phiên 2.714 NDT/tấn giảm 0,92% so với thứ năm.
Thép cuộn: Gía xuất xưởng của Bengang cho HRC Q235 5.5mm còn 3.490 NDT/tấn (568 USD/tấn), CRC DC01 1.0mm là 3.880 NDT/tấn, và HDG DC51D+Z 1.0mm vẫn duy trì mức 4.580 NDT/tấn. Tất cả các giá trên đều chưa có VAT 17% và có hiệu lực từ ngày 19/9.
Hôm thứ Sáu, HRC Q235 5.5mm của Bengang được bán phổ biến với giá 3.100 NDT/tấn gồm VAT ở thị trường Thượng Hải, cao hơn khoảng 100 NDT/tấn so với các nhà máy khác do chất lượng thép của nhà máy được đảm bảo.
Quặng: Giá giao ngay tham khảo hôm thứ Sáu của The Steel Index cho quặng cám 62% Fe chốt ở mức 81,7 USD/dmt CFR Thiên Tân, giảm 0,4% so với tuần trước.
Sau một tuần lao dốc, Platts định giá 62% Fe IODEX 82 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc hôm 19/9, thấp hơn 1,5 USD/dmt tức 1,8% so với thứ sáu tuần trước.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phôi thanh: Các nhà máy CIS đã giảm chào phôi thanh tới Thổ Nhĩ Kỳ thêm 5 USD/tấn , còn 515-520 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ tùy thuộc vào cảng nhập khẩu trong khi giá chào từ Trung Quốc giảm xuống mức thấp 490 USD/tấn CFR, vẫn thấp đáng kể so với giá chào từ CIS.
Trong khi đó, giá chào thép cây xuất khẩu từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm thêm 5 USD/tấn còn 565 USD/tấn FOB tuần qua trong bối cảnh sức mua suy yếu trong khi giá niêm yết trong nước bình ổn nhờ tỷ giá
Châu Âu
Thép hình: Cả người mua và người bán cho biết giá chào tuần này đạt mức 520-530 Euro/tấn, nhưng không có giao dịch nào được chốt tại mức này.
Thép cây: Gía chào từ các nhà máy Châu Âu đạt mức 430 Euro/tấn FOB Nam Âu, tuy nhiên, giá giao dịch chỉ ở mức thấp 425 Euro/tấn FOB.
Cũng trong tuần qua, các nhà phân phối Algeria vẫn duy trì giá bán trong nước tại mức 545-555 Euro/tấn.