Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 22/1/2014

Trung Quốc

CRC: Thị trường CRC tại Trung Quốc trầm lắng. Hôm thứ Ba, CRC SPCC 1.0mm có giá 4.140-4.240 NDT/tấn (USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải, không đổi so với thứ hai nhưng lại giảm khoảng 5 NDT/tấn so với đầu tuần trước. Giá của loại thép này tại thị trường Lecong (Quảng Đông) khoảng 4.140-4.200 NDT/tấn, bằng với cuối tuần trước.

Tại thị trường xuất khẩu, một số nhà máy thép đã ngừng chào giá từ đây cho đến sau Tết, còn số khác thì giữ chào giá ở mức cao từ 630-635 USD/tấn FOB, nhưng không nhận được sự quan tâm của người mua. Một nhà máy đã hạ chào giá xuống còn 615 USD/tấn FOB từ tuần trước nhưng khách hàng vẫn giữ tâm lý chờ đợi .

HRC: Hôm thứ ba, HRC Q235 5.5mm có giá 3.430-3.460 NDT/tấn (567-572 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải và 3.550-3.590 NDT/tấn tại Lecong, giảm lần lượt 25 NDT/tấn và 10 NDT/tấn so với thứ Hai.

Cùng ngày, giá giao kỳ hạn của những hợp đồng tháng 04 trên sàn SSE đã giảm tương đối nhiều đến 1,22% còn 3.406 NDT/tấn gồm VAT.

Thép cây: Hôm thứ ba, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 05 trên sàn SHFE, đã giảm 1,19% chạm ngưỡng 3.410 NDT/tấn. Tuy nhiên, việc này cũng không ảnh hưởng nhiều đến thị trường giao ngay bởi vì sắp tới Tết. Cùng ngày, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được sản xuất từ nhà máy Hebei Iron & Steel có giá giao ngay tại thị trường Bắc Kinh vẫn duy trì khoảng 3.180-3.200 NDT/tấn, gồm VAT.

Thép không gỉ: Baosteel giữ giá tháng 02 đối với thép không gỉ.  Giá chào  HRC loại 304 và CRC 2B 2mm lần lượt là 14.900 NDT/tấn (2.444 USD/tấn) và 16.000 NDT/tấn xuất xưởng Thượng Hải. CRC loại 430 2mm sẽ vẫn giữ ở mức 9.200 NDT/tấn xuất xưởng Thượng Hải. Các giá này đều gồm VAT 17%.

Trung Đông

HRC : Niềm tin trên thị trường HRC của Ả Rập Saudi đã phục hồi kể từ đầu năm thúc đẩy các nhà máy chào  giá bán cao hơn nhưng khối lượng giao dịch vẫn nhỏ.Một nhà máy lớn ở Ai Cập vẫn có mức chào giá cao hàng đầu, yết giá HRC SS400/St37 dày 1.2mm giao tháng 03 tại 635 USD/tấn giao tại Jeddah hoặc 695-700 USD/tấn.

Trung Quốc đang chào bán với giá 590 USD/tấn CFR Dammam trong khi  Đài Loan là 670-680 USD/tấn CFR.

Các chào giá từ Nam Phi khoảng 590-595 USD/tấn CFR Dammam và từ Nga là 585 USD/tấn CFR, trong khi một nhà máy Hàn Quốc đã chào bán HRC rộng 2m với giá 615 USD/tấn CFR. SABIC đang chào bán HRC dày 3-8mm với giá 610 USD/tấn giao tới Riyadh và HRC dày 2mm có giá 635 USD/tấn gồm phí vận chuyển.

Đông Nam Á

Phôi thanh:  Chi phí nguyên liệu đầu vào giảm mạnh , đặc biệt giá phế đã làm xói mòn niềm tin đối với thị trường phôi thanh nhập khẩu tại Đông Nam Á.

Phôi thanh Trung Quốc được chào bán trong khu vực với giá 530 USD/tấn CFR Đông Nam Á.

Tại Thái Lan, bất ổn chính trị vẫn đang leo thang tiếp tục gây ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ thép. Phôi thanh sản xuất bằng lò nung có giá 17 Bath/kg (518 USD/tấn) xuất xưởng.

Phôi thanh từ Việt Nam đang được chào bán với giá 530 USD/tấn FOB.

Mỹ

HRC: Trong ngày hôm qua (21/1), thị trường HRC Mỹ đã xuất hiện vài giá chào thấp trong khi nhu cầu tiêu thụ đầu năm 2014 nhìn chung  vẫn còn xáo trộn. Hai người mua tại Midwest cho biết giá chào bán HRC hiện đạt mức 680 USD/tấn xuất xưởng và cũng  có giá chào thấp 670 USD/tấn. Gía giao dịch các lô hàng có khối lượng khá đạt mức 660-670 USD/tấn ngắn.

Thổ Nhĩ Kỳ

HRC: Nhu cầu tiêu thụ thép dẹt Thổ Nhĩ Kỳ đã trở nên suy yếu trong bối cảnh đồng Lira mất giá. Các nhà máy nội địa đang chào bán HRC tại mức 600 USD/tấn xuất xưởng, tuy nhiên, giá giao dịch hiện tại chỉ đạt mức thấp 590 USD/tấn.

 Gía chào HRC từ Ukraina là 550-555 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi giá chào từ Nga là 565-575 USD/tấn CFR. Trong khi đó, giá chào Romania vẫn cao , đạt mức 595-600 USD/tấn CFR.

CRC: Nhu cầu tiêu thụ suy yếu cũng tác động tới giá CRC nội địa, với giá chào giảm 5-10 USD/tấn trong cuối tuần qua. Gía chào CRC từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ hiện tại đạt mức 700-710 USD/tấn xuất xưởng.

Thép mạ: Các nhà máy nội địa đang chào bán HDG 0.5mm  tại mức 790-810 USD/tấn xuất xưởng trong khi PPGI 9002 0.5mm tại mức 960-1.000 USD/tấn xuất xưởng  trong bối cảnh tiêu thụ chậm chạp.

CIS

Phôi thanh: Giá phôi thanh Biển Đen đã cho thấy dấu hiệu suy yếu trong tuần này. Một lô hàng 5.000 tấn phôi thanh đã được bán sang một nhà cán lại Thổ Nhĩ Kỳ tại mức giá 514 USD/tấn CFR Aliaga với phí vận chuyển 15 USD/tấn.

Một nhà cán lại cho hay hầu như các giá chào đạt mức 515 USD/tấn CFR Aliaga đối với lô hàng tháng 2, tuy nhiên, việc chốt đơn hàng tại mức giá này vẫn khó. Trong khi đó, Ý lại xuất hiện xu hướng quan tâm