Châu Á
Thép cây: Giá thép cây châu Á tiếp tục đi ngang trong ngày thứ ba vào thứ Sáu, khi người bán Thổ Nhĩ Kỳ nâng giá với kỳ vọng mức thuế của Mỹ thấp hơn trong khi người mua có lượng hàng dồi dào nên không xuất hiện trên thị trường. S & P Global Platts định giá thép cây loại BS4449 500 đường kính 16 mm-32 mm ở mức 523 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế Trung Quốc, không đổi so với thứ Năm.
CRC không gỉ: Giá thép cuộn cán nguội châu Á tiếp tục giảm trong tuần kết thúc hôm thứ Sáu, do thép Đài Loan rẻ hơn trong bối cảnh thị trường niken suy yếu. S & P Global Platts định giá CRC không gỉ loại 304 2 mm 2B ở mức 2.030- 2.080 USD/tấn CFR các cảng Đông và Đông Nam Á, với mức trung bình 2.055 USD/tấn, giảm 20 USD/tấn so với định giá trước đó. Giá niken bằng tiền mặt trên sàn giao dịch kim loại London ở mức 12.140 USD/tấn hôm thứ Năm, giảm 280 USD/tấn so với tuần trước.
HRC: Thị trường HRC châu Á ổn định với giá dự kiến sẽ giảm hơn nữa. S & P Global Platts định giá HRC SS400 dày 3 mm ở mức 548 USD/tấn FOB Trung Quốc, không thay đổi so với ngày hôm trước. Tính theo giá CFR Đông Nam Á, thép cuộn cùng loại được định giá ở mức 554 USD/tấn, giảm 1 USD/tấn so với thứ Năm.
Phôi thanh: Giá phôi thanh tại châu Á ổn định trong tuần kết thúc vào thứ Sáu, sau khi giảm bốn tuần liên tiếp, với người bán giữ nguyên giá chào bán. Hầu hết người mua đều chờ đợi bên ngoài trong bối cảnh thị trường u ám. S & P Global Platts định giá phôi thanh 120/130 mm ở mức 513-515 USD/tấn CFR Đông Á, với mức trung bình 514 USD/tấn, không thay đổi so với tuần trước.
Trung Quốc
CRC không gỉ: Giá chào cho CRC 304 giao ngay vẫn ở mức khoảng 2.100 – 2.150 USD/tấn FOB, do giá thị trường giao ngay tại Trung Quốc vẫn tương đối ổn định.
HRC: Tại Thượng Hải, giá giao ngay của HRC Q235 5,5 mm ở mức 4.180-4.190 NDT/tấn (602- 604 USD/tấn) xuất xưởng, bao gồm thuế giá trị gia tăng, với mức trung bình là 4.185 NDT/tấn, giảm 20 NDT/tấn ngày so với ngày trước đó. Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng tháng 1 đóng cửa ở mức 3.860 NDT/tấn, giảm 6 NDT/tấn.
Đài Loan
Phế HMS container: Giá phế HMS container tiếp tục giảm trong tuần trước, trong bối cảnh thị trường phôi thanh "rất yếu" trong khu vực. S & P Global Platts TSI HMS I / II 80:20 được định giá ở mức 328 USD/tấn CFR Đài Loan hôm thứ Sáu, giảm 5 USD/tấn so với tuần trước đó.
Mỹ
Thép tấm: Thị trường thép tấm của Mỹ vẫn ổn định khi hầu hết các nhà máy cố gắng lấp đầy các đơn đặt hàng tháng 12 với một số người mua vẫn trì hoãn đặt hàng. Mọi thứ đã ổn định ở phía thép tấm với giá nhập khẩu từ 860 đến 900 USD/st sau thuế đã giao. Giá trong nước vẫn nằm trong khoảng từ 960-1.000 USD/st trên cơ sở giao hàng trong nhiều tháng. Giá dự kiến sẽ tiếp tục duy trì ổn định trong tháng 11 và 12 và sẽ khởi sắc hơn vào đầu năm sau.
Tấm mỏng: Sự tăng giá của nhà máy cán dẹt trong nước đã có ích trong việc loại bỏ khỏi thị trường của một số giao dịch giá thấp hơn nhưng không thể khiến tăng giá cao hơn.Ít nhất một nhà máy mini đã có thể mở rộng thời gian giao hàng của mình sau khi nhận đơn đặt hàng với số lượng tích cực hơn, theo nhiều nguồn tin thị trường. Các nhà máy mini hiện nay được cho là có một trong những giá chào bán HRC cao nhất trên thị trường với giá 870-880 USD/st.Tuy nhiên, phần còn lại của thị trường HRC hiện giờ đã gần với mức 830-840 USD/st sau đợt tăng giá 40 USD/st. Giá cả không nhất thiết phải tăng lên nhưng giá chào bán ở mức dưới 800 USD đã bị loại khỏi bàn đàm phám, theo nguồn tin bên mua. Một nguồn tin cho biết đã chào giá HRC ở mức 850-860 USD/st trong tuần này và CRC ở mức 950 USD/st.
CIS:
Gang thỏi: Giá giao dịch gang thỏi của CIS được báo cáo bởi các nguồn tin thị trường đã cho thấy một số chuyển động giảm hơn nữa bất chấp một số nỗ lực nâng giá chào bán ban đầu của một số nhà sản xuất.Một nhà sản xuất CIS đã chào bán cho Italy và Thổ Nhĩ Kỳ với giá 385-390 USD/tấn CIF, tương đương với 363-368 USD/tấn FOB Biển Đen do chi phí vận tải tăng trong giai đoạn gần đây.Vận chuyển đắt hơn đang gây thêm áp lực lên giá cả. Người mua đang thúc đẩy giảm hoặc duy trì giá CIF, với phương tiện vận chuyển đắt hơn có nghĩa là giá FOB thấp hơn. Một thương nhân ở châu Âu tính toán chi phí vận chuyển hàng hóa tăng khoảng 20%. Hàng hóa đến New Orleans tăng 3-4 USD/tấn lên 22 USD/tấn từ cảng Biển Đen, với quy mô lô hàng bình thường.Giá chào giao tháng 12 vào thị trường Mỹ lên tới 390-395 USD/tấn CIF New Orleans, hoặc thậm chí 400 USD/tấn. Lô hàng cuối cùng được đặt cách đây hai tuần trước đã được ấn định ở mức 380-385 USD/tấn CIF. Các nhà giao dịch không chắc chắn liệu người mua ở Mỹ có trả tiền cao hơn hay không.Một người mua lớn ở Italy đưa ra mức giá khả thi cho các giao dịch mua mới với giá 383-385 USD/tấn CFR Marghera. Giá chàn bán có nguồn gốc CIS ở mức 383 USD/tấn CFR Italy. Các giao dịch mới ở mức 380- 381 USD/tấn CIF Italy. Mức giá này thấp hơn đáng kể so với mức mục tiêu 385-390 USD/tấn CIF Italy của nhà máy CIS.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Giá nhập khẩu phế ferrous của Thổ Nhĩ Kỳ chủ yếu trong một phạm vi giá nhất định trong tuần. Một thương nhân phế trụ sở tại Benelux đã bán một lô hàng bao gồm30.000 tấn phế HMS 1/2 (80:20) cho một nhà sản xuất thép ở Iskenderun hôm thứ Sáu với giá 324 USD/tấn giao đầu tháng 11, tương đương 328,50 USD/ tấn CFR. Thỏa thuận được xác nhận bởi người bán và người mua. Một giao dịch thứ hai được báo cáo trên thị trường liên quan đến một nhà tái chế phế Baltic, người đã bán 18.500 tấn HMS 1/2 (80:20) với giá 327,50 USD/tấn và 3.500 tấn bonus ở mức 337,50 USD/tấn cho một nhà máy ở Izmir. Một thỏa thuận thứ ba đã được báo cáo trên thị trường, với một công ty thương mại bán 27.000 tấn HMS 1/2 (80:20) nguồn gốc châu Âu ở mức 323,25 USD/tấn và 3.000 tấn bonus tại 333,25 USD/tấn cho một nhà máy ở Izmir, với mức giá cho HMS 1/2 (80:20) là 328 USD/tấn CFR theo người bán. Các giao dịch mới nhất tiếp tục được định giá đi ngang trong vài tuần gần đây, với giao dịch nhập khẩu trong khoảng từ 327 USD/tấn đến 329 USD/tấn CFR kể từ đầu tháng 10. Giá dự kiến sẽ vượt ngưỡng 330 USD/tấn CFR trong những ngày tới, do nguồn cung châu Âu thắt chặt và sự vắng mặt lâu dài của các nhà cung cấp Mỹ tại thị trường Thổ Nhĩ Kỳ cũng được cho là nguyên nhân.
Trong khi đó một số nhà sản xuất thép lớn của Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm giá mua phế auto bundle trong nước (DKP) lần thứ ba trong tuần, trong bối cảnh đồng lira tăng giá so với đồng đô la và giá thành phẩm suy yếu. Giá mua DKP của nhà sản xuất thép hợp kim lớn nhất Thổ Nhĩ Kỳ, Asil Celik, giảm xuống 1.940 lira/tấn (343 USD/tấn), trong khi Colakoglu, cũng giảm giá mua còn 1.960 lira/tấn (347 USD/tấn). Kardemir, cũng bắt đầu mua phế liệu DKP từ thị trường nội địa tại 1.930 lira/tấn (342 USD/tấn). Eregli của Erdemir ở miền bắc Thổ Nhĩ Kỳ, giảm thêm 40 lira xuống còn 170.000 lira/tấn (348 USD/tấn) cho DKP. Iskenderun của tập đoàn này ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm giá mua phế trong nước cùng loại thêm 50 lira/tấn ngày 18 tháng 10 còn 1.930 lira/tấn (342 USD/tấn).
Tấm mỏng: Giá tấm mỏng của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn suy yếu trong suốt tuần, trong bối cảnh các vấn đề về dòng tiền tiếp tục hạn chế thương mại trong nước. Tuy nhiên, một số nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ nói rằng các chào giá cạnh tranh đã thu hút sự quan tâm mua đáng chú ý từ Liên minh châu Âu và họ đã thành công có các đơn đặt hàng của họ cho đến giữa tháng 12.
Kỳ vọng rằng Mỹ có thể giảm thuế nhập khẩu cho Thổ Nhĩ Kỳ trở lại mức 25% đã đưa ra kỳ vọng về sự phục hồi giá của các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ. Tỷ giá hối đoái ổn định hơn cũng duy trì lời hứa phục hồi nhu cầu tại thị trường trong nước, nguồn tin cho biết. Tuy nhiên, nếu Mỹ không đáp ứng kỳ vọng của Thổ Nhĩ Kỳ trong thời gian tới, áp lực về giá có thể tăng thêm. Các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ chào giá HRC ở mức 560- 565 USD/tấn cho thị trường trong nước, nhưng một số giá hợp đồng xuất khẩu ở mức thấp 550-555 USD/tấn FOB đã được nghe trong suốt tuần.
Các vấn đề về dòng tiền đang diễn ra trên thị trường trong nước, cũng như sự cạnh tranh gia tăng trong nước trên thị trường thép cuộn mạ với công suất mới được bổ sung, tiếp tục tác động đến thương mại. Các nhà máy thép cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ chào giá HDG DX51D với lớp phủ kẽm 70-100 gram/mét vuông, 0,50 mm, trong khoảng 690-720 USD/tấn xuất xưởng, tùy thuộc vào khối lượng, ổn định trong tuần. Giá thấp hơn từ 10 đến 20 USD/tấn cũng có sẵn cho các đặt mua khối lượng lớn.
Thép cây: Thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ổn định trong bối cảnh thị trường chờ đợi động thái của Mỹ. Chào bán các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần không được đáp ứng bởi giá thầu. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ chào giá thấp hơn vào khoảng 500-505 USD/tấn FOB. Hầu hết các nguồn tin cho thấy giá có thể giao dịch trong khoảng từ 495 - 499 USD/tấn FOB, với triển vọng không chắc chắn trong vài tuần tới.